Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người Việt tiêu thụ mì ăn liền nhiều thứ 3 thế giới

10:39 | 04/07/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sức tiêu thụ mì ăn liền tại Việt Nam trong năm 2022 đã giảm xuống so với năm 2021, tuy nhiên vẫn đứng thứ ba toàn cầu, chỉ sau Indonesia và Trung Quốc.
Người Việt tiêu thụ mì ăn liền nhiều thứ 3 thế giới
Trung bình một người Việt có 85 lần ăn mì mỗi năm.

Theo số liệu của Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), trong năm 2022, thị trường Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 8,48 tỷ gói mì ăn liền, tiếp tục đứng thứ 3 sau Trung Quốc (45,07 tỷ gói) và Indonesia (14,26 tỷ gói).

Xét theo đầu người, trung bình một người Việt có 85 lần ăn mì mỗi năm, cao nhất thế giới, tức cứ 4 ngày mỗi người Việt lại tiêu thụ 1 gói mì. Tiếp đến là Hàn Quốc và Thái Lan, trung bình 1 tuần họ ăn 1 suất mì ăn liền.

Tại Việt Nam, hiện có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, đa số thị phần lại nằm trong tay số ít doanh nghiệp, gồm Công ty CP Acecook Việt Nam; Tập đoàn Masan; Công ty CP Thực phẩm Á Châu (Asiafoods).

Báo cáo cho thấy, so với năm 2021, nhu cầu của người dùng Việt trong năm 2022 đã giảm nhẹ, ở mức gần 1%. Trong khi đó, năm 2021, Việt Nam tiêu thụ 8,56 tỷ gói, tăng hơn 20% so với 2020.

Thống kê của WINA cho thấy sức tiêu thụ mặt hàng mì ăn liền tiếp tục tập trung chủ yếu ở thị trường châu Á như Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản... Ngoài ra, với 5 thị trường tiêu thụ chính gồm: Indonesia, Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Malaysia, khu vực Đông Nam Á đang chiếm khoảng 23,5% nhu cầu về mì ăn liền của cả thế giới.

EU nới lỏng quy định đối với mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

EU nới lỏng quy định đối với mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

Từ ngày 27/6, các mặt hàng mì ăn liền xuất khẩu từ Việt Nam vào thị trường EU sẽ không bị bắt buộc phải đi kèm giấy kiểm định an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,770 ▲20K 8,970 ▲20K
Trang sức 99.9 8,760 ▲20K 8,960 ▲20K
NL 99.99 8,820 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,790 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,860 ▲20K 8,980 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,187.36 16,350.87 16,875.53
CAD 17,718.05 17,897.03 18,471.30
CHF 28,451.56 28,738.95 29,661.12
CNY 3,464.17 3,499.16 3,611.45
DKK - 3,612.59 3,750.95
EUR 26,748.93 27,019.13 28,215.80
GBP 31,913.91 32,236.27 33,270.67
HKD 3,171.49 3,203.53 3,306.32
INR - 299.93 311.92
JPY 158.97 160.58 168.22
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,336.14 85,628.40
MYR - 5,718.81 5,843.58
NOK - 2,259.09 2,355.02
RUB - 248.37 274.94
SAR - 6,715.19 6,983.70
SEK - 2,320.01 2,418.53
SGD 18,631.48 18,819.68 19,423.56
THB 661.36 734.85 762.99
USD 25,085.00 25,115.00 25,455.00
Cập nhật: 31/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,947.00 27,055.00 28,141.00
GBP 32,181.00 32,310.00 33,256.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,307.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,645.00
JPY 161.13 161.78 168.70
AUD 16,328.00 16,394.00 16,877.00
SGD 18,798.00 16,394.00 16,877.00
THB 730.00 733.00 764.00
CAD 17,866.00 17,938.00 18,441.00
NZD 14,883.00 15,365.00
KRW 17.62 19.36
Cập nhật: 31/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25455
AUD 16283 16383 16946
CAD 17841 17941 18492
CHF 28804 28834 29641
CNY 0 3521.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27014 27114 27986
GBP 32280 32330 33433
HKD 0 3280 0
JPY 161.83 162.33 168.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18746 18876 19598
THB 0 694.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 10:00