Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người Mỹ dựng lều, xếp hàng từ đầu tuần chờ Black Friday

10:42 | 23/11/2018

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp thời tiết lạnh giá, người Mỹ vẫn mang lều trại, chăn đệm, máy sưởi và cả thú cưng đến trước cửa siêu thị chờ săn hàng giảm giá.

Black Friday là ngày hội mua sắm lớn nhất Mỹ, diễn ra vào thứ Sáu tuần này. Nhiều cửa hàng từ vài năm nay đã chọn cách mở sớm, ngay từ Lễ Tạ ơn vào hôm nay. Nhưng với nhiều người Mỹ, mùa Black Friday thậm chí bắt đầu từ nhiều ngày trước, với hoạt động quen thuộc là cắm trại và xếp hàng trước cửa các siêu thị.

Người Mỹ dựng lều, xếp hàng từ đầu tuần chờ Black Friday
Sydney Armstrong (trái) và Sherrel Pratt (giữa) bên ngoài siêu thị của Best Buy. Ảnh: ABC 13

Bên ngoài siêu thị của Best Buy tại The Woodlands (Texas), Sydney Armstrong và Sherrel Pratt đã thực hiện truyền thống hàng năm - xếp hàng giữa trời lạnh từ tối thứ Hai. Trong khi hầu hết các gia đình còn rã đông gà tây và mua bánh chuẩn bị cho Lễ Tạ ơn, họ đã tới đây chờ săn hàng giá hời.

"Kế hoạch của chúng tôi luôn là đến đây thật sớm mỗi năm", Pratt cho biết, "Chúng tôi muốn mua laptop 99 USD". Cả hai đã mang đến đây máy sưởi chạy pin, đệm hơi, máy chơi game và nhiều đồ ăn thức uống, không đủ thì gọi pizza. "Chúng tôi đang đông cứng đây này", Armstrong thừa nhận.

Còn Pratt đã làm việc này 13 năm nay. Cô mua làm quà tặng, mua hộ người khác và mua đồ để bán lại. "Mỗi năm, tôi kiếm được khoảng 1.000 USD đấy", Pratt cho biết.

Còn về việc bỏ lỡ Lễ Tạ ơn, Pratt thừa nhận: "Chúng tôi đúng là những kẻ tồi trong gia đình, vì không ăn bữa tối trong dịp Tạ ơn. Gia đình nói: "Đúng là điên rồ, về ăn tối đi". Chúng tôi thì trả lời: "Không, chúng tôi đang cắm trại mà".

Trong khi đó, tại một siêu thị Best Buy ở Delaware, Mike Farrar và bạn gái - Erin Coyle cũng là những người sớm nhất có mặt bên ngoài. Đây là lần thứ 5 Farrar - giáo viên tại Trường Tiểu học Pulaski ra đây xếp hàng. Nhưng năm nay, anh mới là người đầu tiên.

Người Mỹ dựng lều, xếp hàng từ đầu tuần chờ Black Friday
Erin Coyle và Mike Farrar đã đến đây từ tối thứ Ba. Ảnh: Delaware Online

Cả hai đến đây từ 10h tối thứ Ba, khá sớm, do Best Buy mở cửa vào 5h chiều thứ Năm (giờ Mỹ). Họ chuẩn bị khá đầy đủ - vài chiếc ghế gập, lều, tấm pin năng lượng mặt trời, đèn, đệm hơi, chăn, đồ ăn, máy chơi game. Cả hai thậm chí mang 3 chú chó đến cắm trại cùng.

Farrar đã lên danh sách các món hàng anh muốn mua tại đây. Năm nay, anh dự định chi 15.000 USD, cao hơn nhiều năm ngoái - 11.000 USD. Đứng đầu danh sách là TV, rồi đến máy chơi game.

"Tôi cực kỳ thích laptop", Coyle cho biết. Cô còn nhận mua hộ bạn đồng hồ thông minh, và mua Xbox cho con trai.

Dù vậy, Farrar và Coyle cho biết họ không dự định giữ lại mọi thứ mình mua. Cả hai sẽ tặng bớt một số, rồi bán cho người thân, bạn bè với giá "tượng trưng". Farrar dự định ở đây đến 3 giờ chiều thứ Bảy, để tận dụng mọi ưu đãi có thể. Nhưng tùy tình hình thời tiết, họ có thể phải ra về sớm hơn.

Theo VnExpress.net

Tiết lộ của một dân kinh doanh quần áo về ngày Black Friday
Người được Jack Ma chỉ định tiếp quản Alibaba là ai?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 09:45