Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người dân Trung Quốc bán tháo BĐS vì chứng khoán?

11:05 | 12/07/2015

1,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông Trung Quốc đang rộ lên thông tin: thị trường bất động sản cả nước bỗng “bỏng rẫy” một cách bất thường. Họ phá đoán, các nhà đầu tư “lướt sóng” đang phải bán tống bán tháo nhà đất để bù cho 1 tháng thua “vỡ mặt” trên mặt trận chứng khoán.

Tờ China Daily đưa tin, trong một tuần qua, nhiều đại lý bất động sản (BĐS) ở Thượng Hải nhận được yêu cầu bán hộ những căn hộ cao cấp, thậm chí cả biệt thự rộng rãi khu vực trung tâm.

Các nhân viên bán hàng của họ được chủ nhân khối tài sản này tâm sự rằng, họ thua chứng khoán sau 1 tháng điên rồ của thị trường này và giờ là lúc phải “sút” bớt bất động sản để trang trải.

Cui Aijun, một nhân viên bán hàng của Công ty dịch vụ bất động sản Junda đặt tại Thượng Hải cho biết, bốn trong số bảy khách hàng của anh ngày hôm nay (11/7) là nhờ bán nhà gấp sau khi đốt trong các thị trường chứng khoán hàng trăm ngàn USD.

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?
Hậm hực sinh hỗn loạn

Dù sự ổn định đang tạm trở lại với thị trường chứng khoán Trung Quốc, dẫu vậy cổ phiếu cũng đã trải qua một chuyến đi “khủng khiếp” suốt một tháng qua.

Chỉ số Shanghai Composite giảm 25% kể từ 12/6, trong khi sự sút giảm của chỉ số Thâm Quyến Composite là 30%. Tổng số tiền bốc hơi là trên 3400 tỉ USD, chứ không chỉ là 3200 như công bố trước đó.

Người dân Trung Quốc bán tháo BĐS vì chứng khoán?
Bất động sản Trung Quốc có bị ảnh hưởng bởi thị trường chứng khoán?

"Nhiều nhà đầu tư từng bán cổ phiếu để tậu bất động sản hồi tháng Ba và tháng Tư, giờ lại phải rao bán chính những tài sản đó", anh Cui nói với China Daily.

Dĩ nhiên, giá trị những tài sản bị “đẩy gấp” này thường là thiệt hơn 10-15%. Cui tiết lộ, một khách hàng của anh ở khu nhà giàu Pudong New Area Thượng Hải vừa nhờ anh rao bán căn biệt thự rộng 500m2 với giá 17 triệu NDT (2,7 triệu USD), trong khi giá của nó chí ít cũng phải 19 triệu NDT.

Dù đầu cung được nhận định sẽ tăng nhẹ trong thời gian tới, tuy nhiên giá bất động sản Trung Quốc tháng 6 đã tăng trung bình 0,56% so với tháng 5 và là mức tăng trưởng cao nhất kể từ tháng Giêng năm 2014.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 06:00