Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?

11:00 | 09/07/2015

2,878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Trung Quốc lao dốc trong thời gian gần đây khiến thị trường thế giới và cả Việt Nam có phần chao đảo. Tuy nhiên, kỳ vọng vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất lớn, với những chính sách thông thoáng vừa mới được áp dụng. Nhưng hãy nhớ, hậu quả về bong bóng chứng khoán, bất động sản từ năm 2008 chúng ta vẫn chưa thể giải quyết xong !

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?

Từ giữa tháng 6, thị trường chứng khoán Trung Quốc đã bốc hơi khoảng 3.200 tỷ USD, tương đương 2 lần quy mô của TTCK Ấn Độ và bằng GDP cả nước của Đức. Câu chuyện bắt đầu tư những đánh giá đầy màu hồng của các chuyên gia tài chính: họ cho rằng giá cổ phiếu ở TTCK Trung Quốc quá rẻ so với tiềm năng. Ngay lập tức, thị trường này đã tăng gấp đôi kể từ tháng 11/2014. Trung tuần tháng 6/2015, ngay sau khi Chính phủ Trung Quốc quyết định điều tra các hành vi thao túng giá, thị trường đã tiến hành điều chỉnh và chưa có dấu hiệu dừng lại.

Thị trường Trung Quốc “vỡ” hay chỉ là “điều chỉnh” còn chưa thể khẳng định, nhưng hậu quả đã thấy rõ. Tính đến thời điểm 7/7, khoảng gần 1500 công ty niêm yết trên TTCK Trung Quốc đã tạm ngừng giao dịch, chiếm 40% số lượng và cũng từng ấy khối lượng vốn hóa thị trường. Động thái này nhằm ngăn không cho giá cổ phiếu tiếp tục lao dốc, kìm chân các nhà đầu tư đang giẫm đạp lên nhau để bán ra.

Trung Quốc vừa mất trắng 2.300 tỷ USD

Trung Quốc vừa mất trắng 2.300 tỷ USD

Trong ba tuần qua, Trung Quốc đã mất trắng 2.360 tỷ USD trong thị trường chứng khoán, số tiền gấp 10 lần GDP của Hy Lạp. Bắc Kinh đã lên tiếng tố cáo “bàn tay đen tối” của phương Tây.

Quy định công bố thông tin trên TTCK còn nhiều hạn chế

Quy định công bố thông tin trên TTCK còn nhiều hạn chế

Ngày 26/01/2015, tại TP HCM, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM tổ chức buổi Hội thảo “Hoàn thiện khung pháp lý về Công bố Thông tin cho thị trường chứng khoán” cho các thành viên tham gia thị trường.

TTCK Trung Quốc chìm trong cơn hoảng loạn cũng khiến hệ thống tài chính thế giới ngả nghiêng: Tại Nhật Bản, Nikkei 225 giảm hơn 3% trong ngày 8/7; Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và Việt Nam cũng gặp tình cảnh tương tự; Dow Jones sụt tới 200 điểm trong cùng ngày.

Khủng hoảng trên TTCK Trung Quốc kỳ này thực tế không ảnh hưởng đáng kể gì tới thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, phải có những bài học mà chúng ta cần rút ra ngay bây giờ.

Tình cảnh năm 2008 của Việt Nam cũng tương đối giống so với khủng hoảng này ở TTCK Trung Quốc. Còn nhớ, năm 2007 đã lác đác xuất hiện những nhận định “màu hồng” về tiềm năng của TTCK Việt Nam, để rồi đến 2008 là cả một thời kỳ bủng nổ, người người chơi chứng khoán, nhà nhà buôn chứng khoán. Đây hầu hết là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, có vốn ít nhưng tâm lý “bầy đàn” nặng nề. Họ sẵn sàng thế chấp tài sản, vay thêm từ ngân hàng và các công ty chứng khoán để hiện thực hóa giấc mơ đổi đời. Đó chính là mối đe dọa tiềm tàng nhất đối với sự ổn định của bất kỳ thị trường nào. Do không có kinh nghiệm, đánh theo trào lưu, chính những nhà đầu tư nhỏ lẻ lại dễ dàng “tạo sóng” để dẫn dắt thị trường, không theo một quy luật nào.

Theo cá chuyên gia, đây là bài học đắt giá cho các nhà đầu tư Việt Nam: việc đầu tư theo cá nhân nhỏ lẻ là rủi ro và kéo theo sự trồi sụt bất bình thường của cả thị trường. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ nên nhìn nhận một cách thực tế về trình độ, kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán. Không phải ngẫu nhiên mà tại các nước phát triển, nhà đầu tư cá nhân thường tham gia vào TTCK thông qua việc mua chứng chỉ của các quỹ đầu tư nếu muốn kiếm lời từ chứng khoán. Các quỹ đầu tư thường hoạt động với số vốn lớn, đa dạng hóa danh mục nhằm giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, các quỹ đầu tư tập hợp được các chuyên gia trên thị trường tài chính, có điều kiện tiếp cận các thông tin nhanh và chính xác, đồng thời nắm rõ hơn tình hình hoạt động của các công ty niêm yết. Chính những quyết định đầu tư của họ phản ánh tương đối chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty niêm yết, đồng thời giảm thiểu tình trạng mua bán theo tâm lý đám đông.

Thiết nghĩ, một chính sách nhằm siết chặt lại việc đầu tư của cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam là điều cần thiết lúc này!

Bảo Sơn

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 11:00