Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngày thanh long Việt Nam tại Australia

16:11 | 02/10/2017

1,225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thương vụ Việt Nam tại Australia vừa phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney và Hội Doanh nhân Việt Nam tại Australia tổ chức “Ngày thanh long Việt Nam" tại Melbourne, nhằm quảng bá trái thanh long tươi của Việt Nam.
ngay thanh long viet nam tai australia
Trái thanh long Việt Nam được người dân Australia đón nhận nhiệt tình

Sự kiện được tổ chức sau hơn một tuần kể từ khi những lô hàng thanh long tươi đầu tiên được nhập khẩu vào Australia. Ngày thanh long Việt Nam tại Australia đã được đông đảo người dân Australia, đặc biệt là bà con Việt kiều, du học sinh hưởng ứng.

Theo Đại sứ Việt Nam tại Australia Ngô Hướng Nam, việc đưa được thanh long vào Australia có ý nghĩa rất lớn bởi Australia là một trong những nước có điều kiện về an toàn sinh học và an toàn thực phẩm ngặt nghèo nhất trên thế giới. Do vậy, việc Việt Nam trở thành nước đầu tiên trên thế giới xuất khẩu được thanh long tươi vào Australia không những giúp ngành rau quả của Việt Nam tăng thị phần xuất khẩu vào thị trường Australia mà còn giúp thanh long Việt Nam khẳng định được chất lượng, từ đó có khả năng thúc đẩy xuất khẩu vào các thị trường phát triển khác có yêu cầu cao về an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý chất lượng. Chưa kể, Australia là một thị trường đầy triển vọng đối với trái cây Việt Nam và có một điều thuận lợi là các mùa thu hoạch trái cây giữa Việt Nam và Australia thường trái vụ nhau, vì vậy trái cây Việt Nam không vấp phải sự cạnh tranh từ trái cây ở nước sở tại và trái cây trái vụ thường được bán với giá cao hơn so với chính vụ.

ngay thanh long viet nam tai australia
Thanh long được bày bán tại các siêu thị

Song song với việc tổ chức nhiều hoạt động thúc đẩy xuất khẩu trái thanh long vào Australia, Thương vụ Việt Nam tại Australia cũng khuyến cáo, việc kiểm dịch ở Australia rất gắt gao nên người dân và các doanh nghiệp xuất khẩu cần tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu mà Australia đặt ra như trái cây phải được thu hoạch từ những vùng trồng đạt tiêu chuẩn Global GAP; quy trình xử lý thanh trùng, tiêu trùng phải đúng theo quy định của Australia; trái thanh long cũng phải truy suất được nguồn gốc và không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật không được cấp phép.

Hiện nay, Việt Nam là nước duy nhất được cấp phép nhập khẩu trái thanh long vào Australia. Cùng với trái thanh long, sắp tới Việt Nam sẽ thúc đẩy để tiếp tục đưa các loại trái cây khác vào thị trường này như nhãn, chanh leo và chôm chôm. Trong đó, trái nhãn sẽ được ưu tiên thúc đẩy xuất khẩu đầu tiên bởi nhãn là loại trái cây được trồng quanh năm cả ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam và thị trường Australia cũng rất ưa chuộng loại quả này.

ngay thanh long viet nam tai australia
Thanh long được bán với giá gần 13 đôla Australia (tương đương 220.000 đồng)/kg

Ngoài tổ chức Ngày thanh long Việt Nam tại Australia, Thương vụ Việt Nam tại Australia đang tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại mặt hàng thanh long tại Australia như xây dựng bộ ấn phẩm truyền thông bằng tiếng Anh, bao gồm phim ngắn, sách và tờ rơi để quảng bá rộng rãi cho trái thanh long của Việt Nam; phối hợp với Hiệp hội Hoa quả của Australia để triển khai dự án được tài trợ bởi Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước Australia trong việc tăng cường trao đổi thương mại mặt hàng hoa quả giữa hai nước, trong đó có chương trình nâng cao năng lực và hỗ trợ đưa thanh long của Việt Nam vào chuỗi cung ứng của Australia…

Lô thanh long đầu tiên của Việt Nam đã được bày bán ở các siêu thị ở Australia, với giá gần 13 đôla Australia/kg (hơn 220.000 đồng/kg).

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,161.67 16,324.92 16,849.45
CAD 17,800.35 17,980.15 18,557.86
CHF 28,504.21 28,792.13 29,717.23
CNY 3,407.42 3,441.84 3,552.97
DKK - 3,605.20 3,743.44
EUR 26,698.35 26,968.03 28,163.60
GBP 31,646.04 31,965.70 32,992.77
HKD 3,082.29 3,113.42 3,213.46
INR - 292.90 304.62
JPY 167.24 168.93 177.02
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 80,619.35 83,846.40
MYR - 5,631.90 5,755.01
NOK - 2,272.96 2,369.58
RUB - 262.10 290.16
SAR - 6,548.43 6,810.55
SEK - 2,357.37 2,457.58
SGD 18,495.15 18,681.97 19,282.23
THB 650.20 722.44 750.14
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24790
AUD 16364 16414 16917
CAD 18041 18091 18542
CHF 29004 29054 29607
CNY 0 3440.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27118 27168 27873
GBP 32197 32247 32902
HKD 0 3185 0
JPY 170.83 171.33 176.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18766 18816 19369
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 13:45