Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành Hải quan ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính hơn 233,5 tỷ đồng

16:49 | 26/07/2019

404 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Hải quan cho biết 6 tháng đầu năm, ngành hải quan thực hiện 1.714 cuộc kiểm tra sau thông quan, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2018, thu vào ngân sách Nhà nước (NSNN) từ hoạt động này đạt 927,8 tỷ đồng. Trong đó, ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính hơn 233,5 tỷ đồng.    
nganh hai quan an dinh thue va xu phat vi pham hanh chinh hon 2335 ty dongBảo lãnh thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu: Lợi cả "đôi đường"
nganh hai quan an dinh thue va xu phat vi pham hanh chinh hon 2335 ty dongÁp dụng bảo lãnh thông quan góp phần thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu

Theo Tổng cục Hải quan, trong tổng số 1.714 cuộc kiểm tra sau thông quan đã được thực hiện thì có 714 cuộc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, đạt 54% so với chỉ tiêu năm 2019 và 1.000 cuộc tại trụ sở cơ quan hải quan.

Cũng trong tổng số kết quả trên thì Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện 138 cuộc tại trụ sở người khai hải quan; số tiền thu từ ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính nộp NSNN đạt hơn 233,5 tỷ đồng.

nganh hai quan an dinh thue va xu phat vi pham hanh chinh hon 2335 ty dong
Cán bộ hải quan kiểm tra hàng hóa

Tổng cục Hải quan cho hay, trong 6 tháng cuối năm, lực lượng kiểm tra sau thông quan ngành hải quan sẽ tiếp tục tăng cường lực lượng để kiểm tra các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm. Cùng với đó, cơ quan này sẽ phân tích, đánh giá thông tin các doanh nghiệp, các lĩnh vực, mặt hàng, nhóm mặt hàng có dấu hiệu vi phạm, rủi ro nhằm phát hiện sớm gian lận, sai phạm để ngăn chặn kịp thời.

Theo thông tin trước đó từ Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2019, số thu NSNN của ngành đạt 175.522 tỷ đồng, đạt 58,4% dự toán, đạt 55,6% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo đại diện Tổng cục Hải quan, ngành hải quan đạt được số thu này là bởi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 245,48 tỷ USD, mức cao nhất của 6 tháng từ trước đến nay.

Đáng chú ý là xuất khẩu rau quả có tín hiệu tốt khi lần đầu tiên 6 tháng đầu năm đạt mức trên 2 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng ước tính nhập siêu ở mức thấp với 34 triệu USD (bằng 0,03% tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 15,72 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 15,68 tỷ USD.

Cũng theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6/2019 ước tính đạt 21,6 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng trước. Quý II/2019, kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 63,86 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 8,5% so với quý I năm nay. Có 11 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong quý II, chiếm tỷ trọng 73,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 122,72 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 6/2019 ước tính đạt 21,2 tỷ USD, giảm 8,6% so với tháng trước. Quý II/2019, kim ngạch nhập khẩu đạt 65,31 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 13,7% so với quý I năm nay.

Tính chung 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 122,76 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo phân tích của Cục Thuế xuất nhập khẩu, số thu thuế của hải quan trong 6 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là tăng thu từ một số nhóm hàng chính như: than, dầu thô, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, ô tô nguyên chiếc, linh kiện phụ tùng ô tô. Trong đó, 2 mặt hàng ô tô nguyên chiếc và dầu thô nhập khẩu có số thu tăng đột biến.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02