Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành công nghệ tài chính Việt Nam sẽ cán mốc doanh thu 7,8 tỷ USD trong năm tới

11:00 | 30/12/2019

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành công nghệ tài chính (Fintech) tại Việt Nam đang có tiềm năng phát triển lớn, ước tính sẽ đạt doanh thu 7,8 tỷ USD vào năm 2020.    
nganh cong nghe tai chinh viet nam se can moc doanh thu 78 ty usd trong nam toiFintech Summit 2019: Nơi kết nối đầu tư cho các startup công nghệ tài chính
nganh cong nghe tai chinh viet nam se can moc doanh thu 78 ty usd trong nam toiViệt Nam – Litva: Cơ hội hợp tác về công nghệ tài chính
nganh cong nghe tai chinh viet nam se can moc doanh thu 78 ty usd trong nam toiXu hướng tất yếu của ngân hàng hiện đại

Theo báo cáo Triển vọng nghề nghiệp Việt Nam 2020 do công ty Michael Page, chuyên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tuyển dụng chuyên nghiệp công bố mới đây, ngành công nghệ thông tin Việt Nam đang được chú trọng, trở thành thị trường lớn mạnh trong khu vực.

nganh cong nghe tai chinh viet nam se can moc doanh thu 78 ty usd trong nam toi
Ngành công nghệ tài chính Việt Nam sẽ cán mốc doanh thu 7,8 tỷ USD vào năm 2020

Ông Mark Donnelly, Giám đốc Michael Page Việt Nam cho rằng, sự chuyển động liên tục của các ngành nghề công nghệ, phần mềm, trò chơi và thiết bị di động đã tạo nên một thị trường công nghệ sôi động.

Đáng chú ý, một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn tại Việt Nam hiện nay là công nghệ tài chính (Fintech), ước tính đạt doanh thu 7,8 tỷ USD vào năm 2020. Cùng đó có khoảng 120 công ty và thương hiệu được ước tính sẽ hoạt động trong nhiều lĩnh vực dịch vụ, từ quản lý tài sản cho tới blockchain, thanh toán điện tử.

Bên cạnh đó, ngành hàng tiêu dùng nhanh của Việt Nam cũng được dự đoán có nhiều thành công trong năm tới. Báo cáo Triển vọng nghề nghiệp 2020 của Michael Page chỉ ra rằng, người lao động có thể kỳ vọng được tăng 15 -20% lương trung bình khi chuyển việc trong cùng ngành nghề.

Trong bối cảnh đó, việc tìm kiếm những nhân sự giỏi để đóng góp thêm cho sự tăng trưởng này không ngừng diễn ra. Ngành kỹ thuật số, bất động sản, fintech, sản xuất và tiêu dùng nhanh sẽ chứng kiến một cuộc chạy đua để tìm kiếm nhân tài. Các tổ chức muốn thuê nhân sự không chỉ có năng lực kỹ thuật mà còn có các kỹ năng mềm cần thiết để thành công, có khả năng lãnh đạo tại nơi làm việc.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 77,450
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 77,350
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.500
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 78.500
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.500
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 78.500
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 11/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,150 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 11/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 11/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 08:00