Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam – Litva: Cơ hội hợp tác về công nghệ tài chính

05:00 | 03/11/2018

81 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 2/11, tại Hà Nội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp cùng Đại sứ quán Cộng hòa Litva, Ngân hàng nhà nước Litva tổ chức hội thảo “Fintech - cơ hội hợp tác từ Litva trước thềm hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)”.

Hội thảo là một trong các hoạt động nằm trong khuôn khổ dự án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua sáng tạo và đổi mới công nghệ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, do VCCI thực hiện.

Được biết, Cộng hòa Litva là quốc gia có một vị trí chiến lược, nằm ở Trung Đông Âu, một phần Bắc Âu, gần Tây Âu và Nga, là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Âu. Litva là một trong những đất nước có chính sách hỗ trợ kinh doanh mang tính đột phá và điểm sáng nhất là công nghệ tài chính - Fintech.

viet nam litva co hoi hop tac ve cong nghe tai chinh
Toàn cảnh hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Đại sứ Cộng hòa Litva Ina Marčiulionytė cho biết, theo chỉ số sáng tạo của Bloomberg 2017, Litva xếp trên 2 quốc gia Baltic khác (Estonia và Latvia), và là một trong những nền kinh tế sáng tạo nhất thế giới. Ngoài ra, Litva nằm trong top 30 về chỉ số kinh doanh theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, và nằm trong top 15 trên toàn cầu trong danh sách các quốc gia tốt nhất cho kinh doanh của tạp chí Fobes. Điều đó càng chứng tỏ, Litva đã tạo môi trường rất thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đầu tư, kinh doanh tại Litva.

Đại sứ Litva - bà Ina Marciulionyte chia sẻ: “Litva là một nơi hoàn hảo để bắt đầu và phát triển một doanh nghiệp Fintech toàn cầu”. Theo đó, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đang có cơ hội rất lớn được thông qua trong tương lai gần sẽ là cú hích quan trọng cho việc hợp tác. Cộng đồng doanh nghiệp hai nước có thể học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, đầu tư cho việc phát triển Fintech ở cả Việt Nam, châu Âu và toàn cầu.

Theo Phó Tổng thư ký VCCI Trần Thị Lan Anh chia sẻ: hiện nay Fintech cũng đang nhận được sự quan tâm tích cực trong ngành tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử tại Việt Nam. Việt Nam có nhiều tiềm năng để Fintech phát triển. Tuy nhiên, Fintech tại Việt Nam vẫn còn không ít khó khăn, thách thức: Đó là hành lang pháp lý chưa thực sự đầy đủ, chính xác, nhất là đối với những công nghệ mới; cơ sở hạ tầng công nghệ của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ bảo mật; các doanh nghiệp Fintech thường gặp khó khăn về mô hình kinh doanh, mô hình quản trị cũng như đường hướng phát triển lâu dài; ý thức của người tiêu dùng sản phẩm Fintech còn hạn chế.

Tại hội thảo, các diễn giả đã trao đổi rất nhiều vấn đề liên quan đến chủ đề Fintech như: Những chính sách của Litva để trở thành một trong những nền kinh tế sáng tạo nhất thể giới; vai trò của ngân hàng nhà nước Litva và cộng đồng Fintech của Litva trong hợp tác đầu tư tại thị trường Việt Nam và châu Âu; những thuận lợi và thách thức khi hiệp định EVFTA chính thức được phê duyệt…

Theo thống kê, tại Việt Nam có 53% dân số sử dụng Internet - tương ứng với khoảng hơn 50 triệu người. Đặc biệt, với hơn 124 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 41 triệu thuê bao hoạt động thường xuyên, Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để Fintech phát triển.

N.H(T/H)

viet nam litva co hoi hop tac ve cong nghe tai chinhXu hướng tất yếu của ngân hàng hiện đại
viet nam litva co hoi hop tac ve cong nghe tai chinhBIDV với Fintech Challenge Vietnam: Đồng hành để truyền cảm hứng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 19:00