Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng tăng cường chuẩn bị vốn cho sản xuất cuối năm

07:00 | 05/11/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp trong những tháng cuối năm, nhiều ngân hàng đã tăng nhẹ lãi suất huy động từ 0,2 – 0,4% để tăng thu hút vốn.

Cuối tháng 10, hàng loạt ngân hàng chính thức tăng lãi suất huy động tiền gởi. Cụ thể, tại Techcombank lãi suất huy động kỳ hạn trên 3 tháng được điều chỉnh tăng từ 0,2 – 0,3%, riêng kỳ hạn 10 tháng được điều chỉnh tăng với mức 0,4%. Ngân hàng LienVietPostbank tăng lãi suất huy động với kỳ hạn 13 tháng lên mức 7,3 – 7,5%/năm. DongA Bank cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm VNĐ đối với nhiều kỳ hạn, trong đó lãi suất huy động cao nhất lên đến 7,2%/năm;…

Theo ông Nguyễn An, Phó tổng giám đốc Điều hành DongA Bank, Việc điều chỉnh lãi suất tăng đợt này là cơ hội để ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn, nhằm chuẩn bị nguồn vốn dồi dào trong những tháng cuối năm khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân đều tăng mạnh.

ngan hang tang cuong chuan bi von cho san xuat cuoi nam

Nguồn vốn ngân hàng đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất cuối năm

Mặc dù lãi suất huy động có xu hướng nhẹ, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay khó có khả năng tăng lãi suất cho vay. Vì nhìn chung nguồn vốn ngân hàng vẫn dồi dào, tính thanh khoản cao. Việc tăng lãi suất huy động đa số diễn ra ở những ngân hàng nhỏ, muốn tranh thủ đón nguồn vốn để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong những tháng cuối năm, còn tại nhiều ngân hàng lớn như: Vietcombank, BIDV, Agribank, ViettinBank, Sacombank… lãi suất vẫn ổn định.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, nguồn vốn ngân hàng hiện đủ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp từ nay đến cuối năm. Tỷ lệ cho vay vốn của các ngân hàng hiện nay vẫn chỉ chiếm 77,8% trên tổng vốn huy động. Các ngân hàng cũng đang có phương án phối hợp với các sở ngành trên địa bàn thành phố để mở các đợt khuyến mại cuối năm, nhằm đem nguồn vốn có lãi suất ưu đãi phục vụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 90,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 88,950
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 88,850
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 01/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 01/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▼60K 8,920 ▼40K
Trang sức 99.9 8,690 ▼60K 8,910 ▼40K
NL 99.99 8,750 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▼60K 8,930 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▼60K 8,930 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▼60K 8,930 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 01/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 01/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25454
AUD 16269 16369 16944
CAD 17798 17898 18449
CHF 28876 28906 29700
CNY 0 3516.3 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27072 27172 28045
GBP 32106 32156 33259
HKD 0 3280 0
JPY 163.33 163.83 170.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14900 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18763 18893 19614
THB 0 692.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 09:00