Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng nội: Nguy cơ thua trên sân nhà

01:02 | 30/09/2012

879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cơn bão mua bán, sáp nhập đến với các ngân hàng (NH) nội làm tạm lắng những quan ngại về sự cạnh tranh khốc liệt giữa NH nội và NH ngoại. Nhưng với những diễn biến trên thực tế cho thấy các NH ngoại đang rất quan tâm đến thị trường nước ta, nếu không có chiến lược phù hợp, NH nội có nguy cơ phải san sẻ thị phần ngay trên sân nhà.

Lấn sân ngân hàng nội

Đến thời điểm hiện tại, theo thống kê trên website Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có 5 NH 100% vốn nước ngoài đã được thành lập (trong đó có các tên lớn như: HSBC, ANZ, Standard Chartered), ngoài ra, còn 50 chi nhánh NH nước ngoài, 4 NH liên doanh, 49 văn phòng đại diện NH nước ngoài cũng đã hoạt động. Đó là chưa kể hầu hết các NHTM nội hiện nay đều có sự hiện diện của cổ đông chiến lược là các NH nước ngoài với tỷ lệ từ 10-20%.

Kể từ 1/1/2011, NH nước ngoài được đối xử quốc gia đầy đủ theo đúng lộ trình cam kết gia nhập WTO của VN. Như vậy, các NH nước ngoài tại VN sẽ không còn bị đối xử phân biệt và được thực hiện tất cả các nghiệp vụ như NH trong nước, kể cả nghiệp vụ huy động vốn bằng VND và không bị hạn chế tỷ lệ bởi vốn pháp định của chi nhánh tại VN. Điều này sẽ rất có lợi cho các NH nước ngoài trong việc huy động vốn bằng VND trong dân cư, doanh nghiệp.

Quầy giao dịch của HSBC luôn đông khách

Mặc dù các NH nội đã có ưu thế hoạt động lâu đời tại VN, mạng lưới rộng khắp, hiểu rõ văn hóa, tâm lý người Việt, tuy nhiên, trình độ quản lý, tổ chức cũng như công nghệ NH hiện đại lại thua kém khoảng cách khá lớn với các NH nước ngoài. Các dịch vụ yêu cầu trình độ cao như thẻ thanh toán ATM, Internet banking… đã được các NH ngoại khai thác triệt để thế mạnh và cạnh tranh thị phần với các NH nội.

Chỉ riêng lĩnh vực thẻ thanh toán cá nhân, ANZ và HSBC liên tục mạnh tay khuyến mãi kích cầu khuyến khích mở thẻ và tiêu dùng qua thẻ cho khách hàng, chiết khấu tỷ lệ cao tại các điểm chấp nhận thanh toán. Hiện tại, HSBC đang bận rộn với chương trình tặng vé máy bay đi HongKong cho chủ thẻ tín dụng HSBC, ANZ tặng vé máy bay đi Úc... Nhờ thế, thị phần thẻ thanh toán của các NH này đang chiếm vị trí thứ 5 và 6 tại thị trường VN với khoảng 8% và 6% thị phần trong khi mạng lưới hoạt động còn khiêm tốn.

Trong lĩnh vực huy động vốn, khối ngoại cũng giành được thị phần đáng kể và sử dụng nguồn vốn huy động rất hiệu quả. Thống kê số liệu đến cuối năm 2011, thị phần huy động vốn của khối ngoại chiếm khoảng 11% và dự đoán trong năm nay sẽ tăng lên khoảng 15%, trong khi hiệu quả sử dụng vốn rất cao thể hiện qua nợ xấu của các NH này luôn duy trì ở mức thấp dưới 1%. Trong một vài năm tới, khi nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn, các NH ngoại mở rộng địa bàn hoạt động thì thị phần hoạt động của khối này sẽ thực sự là sức ép lớn lên các NH trong nước.

Ngoài các lĩnh vực trên, NH nước ngoài đang tìm cách tiếp cận nhiều hơn đến các hoạt động vốn là sân chơi truyền thống của các NH nội như tín dụng tiêu dùng, cho vay mua bất động sản... dành cho cá nhân. Các sản phẩm này thường được thiết kế tốt, tập trung nhắm vào nhu cầu khách hàng. Sản phẩm phù hợp, thủ tục đơn giản đang là những biện pháp hữu hiệu giành giật thị phần từ các NH nội khi nhắm tới đối tượng khách hàng truyền thống này.

Bên cạnh đó, các NH ngoại luôn biết cách chăm sóc khách hàng và lôi kéo khách hàng lớn. Do vậy, NH nước ngoài thường được các công ty, tập đoàn lớn trong nước mong muốn hợp tác trên các lĩnh vực tài trợ dự án, bảo lãnh hay tư vấn phát hành trái phiếu quốc tế… Hiện Standard Chartered đang dẫn đầu thị trường về mảng huy động vốn cho các doanh nghiệp VN.

Cạnh tranh khó khăn

Mặc dù các NH nội gần đây đã tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua thiết kế các gói sản phẩm phù hợp với các đối tượng khách hàng, tăng cường khuyến mãi, chiết khấu %, cung cấp các dịch vụ gia tăng thông qua NH như bảo hiểm, thanh toán dịch vụ như điện thoại, Internet… tuy nhiên các sản phẩm này mới nhắm chủ yếu vào các khách hàng cá nhân, trong khi khách hàng doanh nghiệp nhiều tiềm năng vẫn chưa có nhiều gói sản phẩm phù hợp. Điều này vô tình đẩy khối doanh nghiệp xích lại gần các NH ngoại hơn.

Một yếu tố khác gây bất lợi cho các NH nội trong cuộc chạy đua thị phần với khối ngoại trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, tư vấn tài chính do các NH ngoại có trình độ cũng như uy tín và kinh nghiệm. Do vậy, để cạnh tranh, các NH trong nước cần xác định rõ lợi thế so sánh của mình để tăng cường nội lực và sức cạnh tranh trên thị trường, đó là:
Trong khi các NH nước ngoài đang bất lợi lớn về quy mô và địa bàn hoạt động, các NH nội cần tận dụng tối đa lợi thế về mặt mạng lưới để huy động và cho vay khách hàng, chiếm lĩnh thị phần cả ở thành thị và nông thôn.

HSBC thường sử dụng slogan “NH toàn cầu, am hiểu địa phương”, tuy nhiên họ chỉ am hiểu thôi chứ không thể biết và rõ thị trường như các NH nội được. Vì vậy, đây là lợi thế vô cùng lớn để các NH trong nước đưa ra các sản phẩm, chính sách phù hợp nhu cầu, văn hóa của người dân, doanh nghiệp.

Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn, tận dụng tối đa trình độ của các cổ đông chiến lược nước ngoài để gia tăng chất lượng sản phẩm, tăng thêm giá trị gia tăng trong mỗi gói sản phẩm để cạnh tranh với các NH ngoại trong các lĩnh vực tư vấn tài chính, thanh toán quốc tế…

Hiện tại, các NH trong nước hiện vẫn sử dụng chiêu khuyến mại lách luật để chi trả thêm % lãi suất cho khách hàng gửi tiền. Tuy nhiên, đối với các NH ngoại, cơ chế tài chính minh bạch họ không cho phép họ chi ra những khoản như vậy. Do đó, họ thường nhắm vào chất lượng sản phẩm hơn là chạy đua về lãi suất. Vì thế, về lâu dài, khi yếu tố minh bạch tài chính được kiểm soát chặt chẽ, các NH nội cần nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh một cách bình đẳng và đúng luật.

Đặc biệt, trong giai đoạn hệ thống NH trong nước còn nhiều yếu tố chưa đảm bảo về mặt thanh khoản, NH ngoại lại có thanh khoản rất tốt, đồng thời họ chú ý đến vấn đề bảo hiểm tiền gửi, không chỉ mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong nước mà còn tại các công ty bảo hiểm uy tín trên thế giới. Vì vậy, với nguồn tiền gửi lớn, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ tin tưởng và yên tâm hơn rất nhiều khi lựa chọn gửi tiền tại các NH nước ngoài. Do đó, các NH nội cần quan tâm hơn nữa đến bảo hiểm tiền gửi để tăng cường niềm tin cho khách hàng.

Thực tế, thị phần khoảng trên dưới 10% của các NH ngoại chưa ảnh hưởng nhiều đến doanh thu, lợi nhuận của các NH trong nước trong giai đoạn hiện tại, đặc biệt trên các lĩnh vực truyền thống. Tuy nhiên, tỷ trọng này sẽ thay đổi khi khối ngoại có xu hướng mở rộng lĩnh vực, quy mô hoạt động dấn sâu hơn vào thị trường nội địa. Nếu các NH trong nước vẫn còn loay hoay với bài toán tăng vốn, cạnh tranh hoặc thôn tính lẫn nhau sẽ là điều kiện thuận lợi cho các NH nước ngoài chiếm dần thị phần và tăng sức ảnh hưởng trên thị trường tài chính nước ta.

 

Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 02:00