Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội

17:04 | 28/04/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến nay, các ngân hàng đã cam kết cấp tín dụng cho 15 dự án với số tiền khoảng 7.000 tỷ đồng, trong đó có 8 dự án nhà ở xã hội tại 7 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 640 tỷ đồng.
Đề xuất giảm 70% thuế thu nhập doanh nghiệp với căn hộ nhà ở xã hội để bán, thuê muaĐề xuất giảm 70% thuế thu nhập doanh nghiệp với căn hộ nhà ở xã hội để bán, thuê mua
Phát triển nhà ở xã hội: Vốn vay chưa quan trọng bằng quỹ đấtPhát triển nhà ở xã hội: Vốn vay chưa quan trọng bằng quỹ đất
Nhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hộiNhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hội

Tại họp báo quý I diễn ra mới đây, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết, sẽ trực tiếp đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký trước đó để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được Thủ tướng giao.

Đây là nhiệm vụ khá nặng nề nhưng sẽ giải quyết được đồng thời nhiều vấn đề như sự mất cân đối giữa các phân khúc nhà ở trên thị trường bất động sản. Từ đó, giúp "điều hòa" giá và cân bằng dần cơ cấu sản phẩm.

Bên cạnh đó, rà soát, bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp, bảo đảm dành đủ quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, việc dành 20% quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở. Theo đó, xác định các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô phù hợp, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

Ngân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội
Ảnh minh họa

Trong quý I/2024, theo báo cáo của 42/63 địa phương đến nay có 13 dự án nhà ở xã hội đã hoàn thành, khởi công xây dựng và được chấp thuận chủ trương đầu tư với quy mô 16.008 căn.

Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 5 dự án (3 dự án hoàn thành toàn bộ, 2 dự án hoàn thành 1 phần) với quy mô 2.016 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 4 dự án với quy mô 8.073 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 4 dự án với quy mô 5.919 căn.

Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, giai đoạn từ năm 2021 đến hết quý I/2024, trên địa bàn cả nước có 503 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 418.200 căn.

Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 75 dự án với quy mô 39.884 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 127 dự án với quy mô 114.984 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 301 dự án với quy mô 263.332 căn.

Lũy kế từ trước đến nay, trên địa bàn cả nước có 804 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 573.992 căn. Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 376 dự án với quy mô 195.676 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 127 dự án với quy mô 114.984 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 301 dự án với quy mô 263.332 căn.

Về triển khai thực hiện gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, theo báo cáo, hiện nay đã có 28 địa phương công bố danh mục 68 dự án đủ điều kiện vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng với nhu cầu vay vốn hơn 30.000 tỷ đồng. Đến nay, các ngân hàng đã cam kết cấp tín dụng cho 15 dự án với số tiền khoảng 7.000 tỷ đồng; trong đó đã có 08 dự án nhà ở xã hội tại 07 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 640 tỷ đồng.

Mới đây, ngày 23/4/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành văn bản hướng dẫn về xác định danh mục dự án, đối tượng, điều kiện, tiêu chí vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Theo đó, hướng dẫn tại văn bản này áp dụng đối với các khoản vay thuộc Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Các nội dung liên quan đến pháp luật về tín dụng (tín dụng cho vay, thời gian triển khai, lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi…) được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Đại diện Bộ Xây dựng đề nghị nghiên cứu đề xuất giải pháp về rút gọn thủ tục pháp lý đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư. Đồng thời, vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kịp thời trong điều kiện địa phương cho các đối tượng tham gia được vay nguồn vốn 120.000 tỷ đồng.

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 06:00