Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga vẫn vận chuyển hết công suất khí đốt tới châu Âu

14:08 | 15/03/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc vận chuyển khí đốt của Nga đến châu Âu vẫn tiếp tục bất chấp xung đột ở Ukraine và các lệnh trừng phạt, theo Tập đoàn Gazprom của Nga. Công ty Nga đồng thời nhấn mạnh rằng nghĩa vụ vận chuyển của họ qua Ukraine đã được hoàn thành.
Nga vẫn vận chuyển hết công suất khí đốt tới châu Âu

Tại Mallnow, một điểm đến ở Đức của đường ống dẫn khí đốt Yamal-Châu Âu, việc giao hàng - bị gián đoạn vài ngày sau khi quân đội Nga tiến vào Ukraine vào ngày 24 tháng 2 - tăng ngay sau đó và đã đạt mức cao nhất trong những ngày gần đây.

Theo cổng thông tin Gascade, việc giao hàng đã giảm xuống 0 vào các ngày 24 và 27 tháng 2 và sau đó hoạt động trở lại, nhưng chỉ tăng kể từ ngày 7 tháng Ba. Javier Blas, nhà phân tích có ảnh hưởng tại Bloomberg, nhận xét trên Twitter, cho biết thêm rằng lượng khí vận chuyển cũng ở mức cao tại điểm đến Velke và Nord Stream 1. "Điều này có thể nhằm lấp đầy lượng dự trữ khí đốt của châu Âu, vốn sẽ cần thiết nếu EU tăng cường các biện pháp trừng phạt trong những tuần/tháng tới”, Charlie Robertson, chuyên gia kinh tế cấp cao tại Renaissance Capital, bình luận trên Twitter.

Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga đã tuyên bố rằng các chuyến hàng của họ quá cảnh qua Ukraine là "thường xuyên" và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng là chỉ giao hơn 109 triệu mét khối mỗi ngày thông qua nước này.

Cho đến nay, nhập khẩu khí đốt hoặc dầu của châu Âu vẫn không được tiết lộ do người châu Âu rất phụ thuộc vào hydrocacbon của Nga. Tổng thống Mỹ Joe Biden đã ra sắc lệnh cấm vận nhập khẩu hydrocacbon của Nga.

Giá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnh
Toàn cảnh cuộc chiến năng lượng Nga-phương TâyToàn cảnh cuộc chiến năng lượng Nga-phương Tây
Châu Âu tăng cường tài trợ vũ khí cho Ukraine: Hiệu quả và hậu quảChâu Âu tăng cường tài trợ vũ khí cho Ukraine: Hiệu quả và hậu quả

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 88.500
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 88.500
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 88.500
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 88.500
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 88.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 06/11/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,840
Trang sức 99.9 8,640 8,830
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 03:45