Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga "tung đòn" trừng phạt 31 công ty năng lượng phương Tây

10:16 | 12/05/2022

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga đã áp đặt lệnh trừng phạt lên 31 công ty năng lượng từ các nước châu Âu, Mỹ và Singapore, thậm chí bao gồm các công ty con cũ của tập đoàn năng lượng Gazprom ở châu Âu, để đáp trả phương Tây.
Nga tung đòn trừng phạt 31 công ty năng lượng phương Tây - 1
(Ảnh minh họa: Bloomberg).

Theo sắc lệnh được Tổng thống Vladimir Putin ký vào đầu tháng này, các cơ quan có thẩm quyền, pháp nhân và công dân Nga bị cấm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hay ký kết giao dịch với các công ty trong danh sách trừng phạt. Các tàu liên quan tới những công ty này cũng bị cấm cập cảng Nga.

Danh sách bao gồm 31 công ty đến từ Đức, Pháp và các nước châu Âu khác, cũng như từ Mỹ và Singapore, bao gồm EuRoPol Gaz, chủ sở hữu đường ống Yamal đoạn đi qua Ba Lan.

Đặc biệt, danh sách bao gồm các công ty thuộc tập đoàn Gazprom Germania, vốn là công ty con tại Đức của tập đoàn năng lượng khổng lồ Nga Gazprom, các nhà kinh doanh và vận hành các cơ sở lưu trữ khí đốt dưới lòng đất.

Gazprom Germania là một nhóm công ty quốc tế, thông qua công ty con Gazprom Marketing &Trading, tham gia kinh doanh khí đốt tự nhiên tại các thị trường giao ngay của Anh, cũng như bán khí đốt tự nhiên hóa lỏng ở Đông Nam Á. Gazprom Germania kinh doanh khí đốt tự nhiên ở các nước Trung Á, Liên Xô cũ, cũng như ở Áo, Italy và Serbia.

Khí đốt được giao dịch ở Đức chủ yếu thông qua Wingas và ở Cộng hòa Séc và Slovakia thông qua Vemex Gazprom Germania.

Sắc lệnh mới cũng đặt ra các tiêu chí bổ sung cho các giao dịch bị cấm thực hiện với các công ty trong danh sách trừng phạt.

Đây là các giao dịch được thực hiện có lợi cho những người bị xử phạt, hoặc cung cấp cho việc thanh toán, giao dịch bằng chứng khoán có sự tham gia hoặc có lợi cho các công ty đó, hoặc các giao dịch liên quan đến các con tàu chở dầu do những người bị xử phạt sở hữu hoặc thuê tàu, vào các cảng của Nga.

Bộ Kinh tế và Bảo vệ Khí hậu Đức hôm 11/5 thông báo đang xem xét thông báo về lệnh trừng phạt Gazprom Germania nhưng vẫn chưa có thông tin chi tiết. "Nhóm ứng phó khủng hoảng khí đốt đang theo dõi tình hình sát sao", cơ quan này cho biết và khẳng định: "Hiện tại, nguồn cung được đảm bảo và giám sát liên tục".

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, Mỹ cùng các đồng minh phương Tây áp đặt nhiều lệnh trừng phạt nhằm vào Moscow.

Quy mô và tốc độ chưa từng có, các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Moscow, bao gồm từ việc đóng băng tài sản đến lệnh cấm xuất khẩu đối với các sản phẩm chiến lược như chất bán dẫn và các lệnh trừng phạt tài chính, đẩy mối quan hệ hai bên liên tục leo thang căng thẳng.

Nga cũng có những đáp trả tương ứng như yêu cầu các khách hàng mua khí đốt phải thanh toán bằng đồng rúp, và mới đây nhất đã tuyên bố cắt khí đốt đến Ba Lan và Bulgaria.

Theo Dân trí

Kịch bản nào khi Mỹ, EU Kịch bản nào khi Mỹ, EU "dứt tình" với dầu khí Nga?
Trung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với NgaTrung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với Nga
USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?
Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EUCấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU
Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25336 25336 25504
AUD 16187 16287 16855
CAD 17832 17932 18486
CHF 28353 28383 29186
CNY 0 3475.1 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26274 26374 27247
GBP 31598 31648 32758
HKD 0 3266 0
JPY 161.69 162.19 168.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14697 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18529 18659 19386
THB 0 678.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 21:00