Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga tăng mạnh lượng khí đốt bơm qua châu Âu

13:17 | 11/11/2021

882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khi châu Âu lo ngại về một cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng vào mùa đông tới, tập đoàn khổng lồ Gazprom của Nga đã tăng số lượng khí đốt đến các bể chứa ở châu Âu.
Nga tăng mạnh lượng khí đốt bơm qua châu Âu

Theo nhà điều hành Gascade của Đức, việc vận chuyển khí đốt trực tiếp đến Đức qua đường ống Yamal-Europe đã tăng 25% vào ngày 10/11 so với một ngày trước đó.

Từ sáng 10/11, lượng khí đốt được giao tăng lên thành 1,2 triệu mét khối mỗi giờ, nhiều hơn một phần tư so với mức trung bình hàng giờ vào tối ngày 9 tháng 11, dao động trong khoảng 870.000 đến 880.000 mét khối.

Công ty khổng lồ Gazprom của Nga lưu ý rằng sự thay đổi nhu cầu phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng và nhấn mạnh rằng họ đã đáp ứng đầy đủ các đơn đặt hàng của người tiêu dùng châu Âu.

Khí đốt của Nga đã không còn được Yamal-Europe vận chuyển đến Đức từ Ba Lan vào ngày 6 tháng 11 mà chuyển sang chế độ đảo ngược, từ Đức đến Ba Lan. Người tiêu dùng Ba Lan nhận khí đốt qua đường ống trực tiếp từ Nga, nhưng cũng thông qua chế độ đảo ngược ảo từ Đức.

Đường ống Yamal-Europe là một trong những kênh chính để vận chuyển khí đốt của Nga tới các nước thuộc Liên minh châu Âu, cùng với Nord Stream và hệ thống vận chuyển khí đốt của Ukraine. Đường ống Yamal-Europe dài hơn 2.000 km đi qua bốn quốc gia - Nga, Belarus, Ba Lan và Đức - và có khả năng bơm tới 33 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm. Giờ đây, đường ống Yamal-Europe đã trở thành tâm điểm chú ý của thị trường do Gazprom có ​​kế hoạch tăng lượng khí đốt được vận chuyển đến các bể chứa dưới lòng đất ở châu Âu sau khi các kho chứa ở Nga đã được lấp đầy.

Các kho dự trữ khí đốt của châu Âu đang ở mức thấp nhất, do một mùa đông kéo dài vào năm 2020 và không được lấp đầy sau đó. Ngoài ra, đóng góp của năng lượng tái tạo, chẳng hạn như năng lượng gió, đã giảm so với năm ngoái do điều kiện khí hậu kém thuận lợi hơn.

Giá xăng trên thị trường châu Âu bắt đầu tăng cao vào cuối tháng 8 và tiếp tục tăng trong hơn một tháng liên tiếp. Vào ngày 6 tháng 10, giá đã phá kỷ lục lịch sử mới tại thị trường TTF khi vượt quá 1.900 đô la (hơn 1.600 euro) cho nghìn mét khối. Tuy nhiên, mức giá này nhanh chóng đi xuống trước khi thị trường đóng cửa.

Gazprom có ý đồ gì khi khí đốt qua đường ống Yamal-Europe giảm xuống 0Gazprom có ý đồ gì khi khí đốt qua đường ống Yamal-Europe giảm xuống 0
Khí đốt qua đường ống Yamal-Europe một lần nữa lại giảm, Nord Stream 2 bắt đầu hoàn thànhKhí đốt qua đường ống Yamal-Europe một lần nữa lại giảm, Nord Stream 2 bắt đầu hoàn thành
Giá khí Châu Âu giảm, phép thử của Gazprom cho Nord Stream 2?Giá khí Châu Âu giảm, phép thử của Gazprom cho Nord Stream 2?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25336 25336 25504
AUD 16187 16287 16855
CAD 17832 17932 18486
CHF 28353 28383 29186
CNY 0 3475.1 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26274 26374 27247
GBP 31598 31648 32758
HKD 0 3266 0
JPY 161.69 162.19 168.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14697 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18529 18659 19386
THB 0 678.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 18:00