Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga tăng mạnh lượng khí đốt bơm qua châu Âu

13:17 | 11/11/2021

814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khi châu Âu lo ngại về một cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng vào mùa đông tới, tập đoàn khổng lồ Gazprom của Nga đã tăng số lượng khí đốt đến các bể chứa ở châu Âu.
Nga tăng mạnh lượng khí đốt bơm qua châu Âu

Theo nhà điều hành Gascade của Đức, việc vận chuyển khí đốt trực tiếp đến Đức qua đường ống Yamal-Europe đã tăng 25% vào ngày 10/11 so với một ngày trước đó.

Từ sáng 10/11, lượng khí đốt được giao tăng lên thành 1,2 triệu mét khối mỗi giờ, nhiều hơn một phần tư so với mức trung bình hàng giờ vào tối ngày 9 tháng 11, dao động trong khoảng 870.000 đến 880.000 mét khối.

Công ty khổng lồ Gazprom của Nga lưu ý rằng sự thay đổi nhu cầu phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng và nhấn mạnh rằng họ đã đáp ứng đầy đủ các đơn đặt hàng của người tiêu dùng châu Âu.

Khí đốt của Nga đã không còn được Yamal-Europe vận chuyển đến Đức từ Ba Lan vào ngày 6 tháng 11 mà chuyển sang chế độ đảo ngược, từ Đức đến Ba Lan. Người tiêu dùng Ba Lan nhận khí đốt qua đường ống trực tiếp từ Nga, nhưng cũng thông qua chế độ đảo ngược ảo từ Đức.

Đường ống Yamal-Europe là một trong những kênh chính để vận chuyển khí đốt của Nga tới các nước thuộc Liên minh châu Âu, cùng với Nord Stream và hệ thống vận chuyển khí đốt của Ukraine. Đường ống Yamal-Europe dài hơn 2.000 km đi qua bốn quốc gia - Nga, Belarus, Ba Lan và Đức - và có khả năng bơm tới 33 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm. Giờ đây, đường ống Yamal-Europe đã trở thành tâm điểm chú ý của thị trường do Gazprom có ​​kế hoạch tăng lượng khí đốt được vận chuyển đến các bể chứa dưới lòng đất ở châu Âu sau khi các kho chứa ở Nga đã được lấp đầy.

Các kho dự trữ khí đốt của châu Âu đang ở mức thấp nhất, do một mùa đông kéo dài vào năm 2020 và không được lấp đầy sau đó. Ngoài ra, đóng góp của năng lượng tái tạo, chẳng hạn như năng lượng gió, đã giảm so với năm ngoái do điều kiện khí hậu kém thuận lợi hơn.

Giá xăng trên thị trường châu Âu bắt đầu tăng cao vào cuối tháng 8 và tiếp tục tăng trong hơn một tháng liên tiếp. Vào ngày 6 tháng 10, giá đã phá kỷ lục lịch sử mới tại thị trường TTF khi vượt quá 1.900 đô la (hơn 1.600 euro) cho nghìn mét khối. Tuy nhiên, mức giá này nhanh chóng đi xuống trước khi thị trường đóng cửa.

Gazprom có ý đồ gì khi khí đốt qua đường ống Yamal-Europe giảm xuống 0Gazprom có ý đồ gì khi khí đốt qua đường ống Yamal-Europe giảm xuống 0
Khí đốt qua đường ống Yamal-Europe một lần nữa lại giảm, Nord Stream 2 bắt đầu hoàn thànhKhí đốt qua đường ống Yamal-Europe một lần nữa lại giảm, Nord Stream 2 bắt đầu hoàn thành
Giá khí Châu Âu giảm, phép thử của Gazprom cho Nord Stream 2?Giá khí Châu Âu giảm, phép thử của Gazprom cho Nord Stream 2?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 11:00