Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năng suất thấp, thu nhập của lao động Việt Nam chỉ bằng 1/7 khu vực

07:00 | 22/12/2019

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năng suất lao động của Việt Nam chỉ đạt 55,63 điểm, thấp hơn mức trung bình 66.9 của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Bởi vậy, thu nhập bình quân của người lao động Việt Nam năm 2019 chỉ đạt khoảng 242 USD/tháng, chỉ bằng 1/7 khu vực và bằng 1/8 toàn cầu.    
nang suat thap thu nhap cua lao dong viet nam chi bang 17 khu vucTỷ lệ lao động Việt Nam cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc giảm mạnh
nang suat thap thu nhap cua lao dong viet nam chi bang 17 khu vucHơn 104 nghìn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
nang suat thap thu nhap cua lao dong viet nam chi bang 17 khu vucLao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đạt hơn 91 nghìn người

Đây là kết quả thu được từ Báo cáo về tổng chỉ số lao động năm 2019 của Tập đoàn tuyển dụng và tư vấn nhân sự ManpowerGroup (Mỹ).

Theo đó, tổng lực lượng lao động năm 2019 của Việt Nam đạt 57,5 triệu người, tăng 0,8% so với năm 2018. Trong đó, 41% là lao động toàn thời gian, 32% thuộc thế hệ Y (sinh năm 1976-1995). Tuy nhiên, số lao động thành thạo tiếng Anh chiếm 5%, lao động trình độ cao đạt 11,6%.

nang suat thap thu nhap cua lao dong viet nam chi bang 17 khu vuc
Chưa sẵn sàng về công nghệ nên thu nhập của lao động Việt Nam chỉ bằng 1/7 khu vực

Xét về năng suất lao động, Việt Nam đạt 55,63 điểm, thấp hơn mức trung bình 66,9 của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đặc biệt, mức độ sẵn sàng về công nghệ trong thương mại của Việt Nam được ghi nhận là 43,3 điểm, trong khi khu vực đạt 69 điểm.

Đây là một trong những nguyên nhân khiến thu nhập trung bình của lao động Việt chỉ đạt khoảng 242 USD/tháng, thấp hơn 1/7 khu vực châu Á - Thái Bình Dương (1.802 USD/tháng) và bằng 1/8 toàn cầu (1.931 USD/tháng).

Cũng theo báo cáo này, Việt Nam xếp thứ 57/76 quốc gia được khảo sát trên phương diện tìm nguồn ứng viên, tuyển dụng và giữ chân nhân sự. Trong khi đó, năm 2018, nước ta xếp hạng 43.

Tổng chỉ số lao động được phân tích dựa trên hơn 100 yếu tố tại 76 quốc gia. Năm 2019, Singapore, Hồng Kông và New Zealand là 3 thị trường hàng đầu về tuyển dụng và giữ chân nhân sự.

Trong đó, Hông Kông đạt năng suất lao động cao nhất thế giới, còn Singapore được đánh giá là quốc gia có điều kiện làm việc tốt nhất.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 11:45