Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm 2020 hứa hẹn xuất khẩu trái cây không phụ thuộc quá lớn vào Trung Quốc

11:44 | 29/01/2020

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian gần đây, nhiều trái cây Việt liên tục được cấp phép xuất khẩu vào những thị trường “khó tính” trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, Australia… Đây là tín hiệu tích cực, hứa hẹn khả năng thúc đẩy xuất khẩu bền vững trái cây thời gian tới, tránh phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc.    
nam 2020 hua hen xuat khau trai cay khong phu thuoc qua lon vao trung quocXuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm đạt 2 tỷ USD
nam 2020 hua hen xuat khau trai cay khong phu thuoc qua lon vao trung quocXuất khẩu hoa quả sang Trung Quốc cần thêm thông tin xuất xứ

Một tin vui hứa hẹn cho năm 2020 về xuất khẩu trái cây đó là từ giữa tháng 12/2019, Bộ Nông lâm Ngư nghiệp của Nhật Bản đã có thư gửi Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo chính thức mở cửa cho quả vải thiều Việt Nam.

nam 2020 hua hen xuat khau trai cay khong phu thuoc qua lon vao trung quoc
Năm 2020 hứa hẹn xuất khẩu trái cây không phụ thuộc quá lớn vào Trung Quốc

Theo đó, quả vải thiều tươi Việt Nam chính thức được phép xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản kèm theo quy định về kiểm dịch thực vật nhập khẩu của phía Nhật Bản. Quy định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2019. Đây là kết quả của hơn 5 năm nỗ lực đàm phán giữa Cục Bảo vệ thực vật và Bộ Nông lâm Ngư nghiệp của Nhật Bản cùng nhiều thí nghiệm nghiêm ngặt được thực hiện để đảm bảo diệt trừ triệt để các đối tượng kiểm dịch thực vật của Nhật Bản có khả năng đi theo quả vải thiều của Việt Nam.

Theo ông Nguyễn Quốc Toản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2020 một trong những yếu tố tăng tính cạnh tranh cho trái cây Việt nói riêng và nông sản Việt nói chung là khi xuất khẩu phải kéo giảm chi phí logistics. Về khâu chế biến, đóng gói các doanh nghiệp cũng cần chú trọng hơn, đặt ra cho mọi doanh nghiệp không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ.

"Xuất khẩu quả vải lần này sang thị trường Nhật Bản là bàn đạp để khẳng định những thị trường bậc cao hơn với những giá trị lớn hơn. Chúng ta phải có các doanh nghiệp hạt nhân bởi vì nếu mở cửa thị trường rồi mà không có các doanh nghiệp dẫn dắt ngay từ những tuyến đầu tiên và giữ được trạng thái ổn định xuất khẩu thì chúng ta cũng chưa đạt được những mục tiêu đề ra. Đồng thời phải có kết nối lâu dài chứ không chỉ kết nối đơn thuần, một số hợp đồng với một số đơn vị doanh nghiệp nhỏ lẻ còn phải có đi sâu vào chuỗi phân phối bán lẻ của Nhật Bản", ông Toản cho biết thêm.

Với cơ hội này, hoa quả Việt Nam cũng hy vọng thoát khỏi dần sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16392 16442 16945
CAD 17890 17940 18392
CHF 28870 28920 29484
CNY 0 3431.4 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27106 27156 27866
GBP 32214 32264 32931
HKD 0 3185 0
JPY 172.92 173.42 178.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15022 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18793 18843 19394
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 13:00