Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga

09:12 | 15/06/2022

1,459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ đang khuyến khích các công ty tăng cường mua phân bón của Nga trong bối cảnh giá lương thực trên toàn cầu gia tăng và xuất hiện tình trạng thiếu hụt.

Bloomberg dẫn nguồn tin cho biết chính phủ Mỹ đang âm thầm khuyến khích các công ty mua và vận chuyển nhiều phân bón của Nga hơn vì lo ngại các lệnh trừng phạt sẽ khiến nguồn cung bị thiếu hụt, dẫn đến cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Ngoài ra, Mỹ cũng đang tìm cách giảm áp lực với Liên Hợp Quốc bằng cách tăng cường nguồn cung phân bón, ngũ cốc và các hàng hóa khác từ Nga.

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga - 1
Chính phủ Mỹ đang âm thầm khuyến khích các công ty mua và vận chuyển nhiều phân bón của Nga hơn (Ảnh: AP).

Nga là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về phân bón - mặt hàng không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt đã khiến cho nhiều hãng vận chuyển, ngân hàng và bảo hiểm tránh giao dịch vì lo ngại vi phạm lệnh trừng phạt.

Dữ liệu của Bloomberg cho biết, trong năm nay xuất khẩu phân bón của Nga đã giảm 24%. Trong khi Nga và Ukraine cùng chiếm khoảng 1/4 thương mại ngũ cốc trên toàn cầu.

Nhưng thách thức mà Mỹ phải đối mặt là nước này phải cân bằng trong việc gia tăng áp lực với Moscow đồng thời hạn chế những tác động đối với nền kinh tế toàn cầu và nguồn cung lương thực của thế giới, vốn phụ thuộc vào hàng loạt sản phẩm của Nga, từ dầu, khí đốt tự nhiên cho đến phân bón và ngũ cốc. Giá các loại hàng hóa này đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine leo thang vào tháng 2.

Bloomberg cho hay, Mỹ và EU đã đưa ra lệnh miễn trừ đối với phân bón trong các lệnh trừng phạt Nga. Điều này cho phép hoạt động thương mại tiếp tục diễn ra đối với mặt hàng chủ chốt này.

Theo Liên minh ngũ cốc Nga, xuất khẩu lúa mì của nước này đã tăng gấp đôi trong tháng 5. Cùng thời điểm này, Bloomberg cũng cho biết, có hơn 25 triệu tấn ngũ cốc, dầu hướng dương và các loại hàng hóa khác đang bị mắc kẹt ở Ukraine do các lo ngại về an ninh.

Trong khi các quan chức phương Tây cho rằng Điện Kremlin đã sử dụng lương thực như một vũ khí để ngăn chặn Ukraine xuất khẩu thì Nga cho biết họ không hề tấn công vào các cảng nào, thay vào đó Nga cho rằng chính các lệnh trừng phạt đang làm gián đoạn việc vận chuyển hàng hóa.

Theo Dân trí

Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn
Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu
Lệnh cấm khắc nghiệt của EU có thực sự bóp nghẹt kinh tế Nga?
Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng cường nhập dầu Nga trước lệnh cấm của EU
Bản tin Dầu khí 13/6: Nga tiếp tục chuyển khí đốt tới châu Âu qua Ukraine
Tiết lộ doanh thu "khủng" của Nga từ năng lượng sau 100 ngày chiến sự
Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:00