Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên

16:03 | 22/01/2019

662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chẳng những vướng phải lùm xùm vụ chuyển nhượng gần 5.000 m2 đất vàng tại 8-12 Lê Duẩn, doanh nghiệp của anh em đại gia gốc hoa Trần Kim Thành – Trần Lệ Nguyên còn kết thúc năm 2018 với kết quả không mấy khả quan: Lợi nhuận hợp nhất sụt 70%, lãi ròng công ty mẹ cũng giảm mạnh 90% so với 2017.
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Anh em tỷ phú gốc Hoa của KIDO vừa kết thúc một năm 2018 nhiều biến động

Cổ phiếu KDC của Công ty CP Tập đoàn KIDO sáng nay (22/1) tiếp tục giảm 450 đồng tương ứng 2,1% còn 21.100 đồng/cổ phiếu, nối tiếp chuỗi giao dịch đầy thê thảm từ cuối năm ngoái đến nay. Mã này hiện đã mất gần 19% so với thời điểm 3 tháng trước và “bốc hơi” hơn 51% giá trị so với thời điểm này cuối năm ngoái.

Theo báo cáo tài chính mà KIDO mới công bố, trong quý IV vừa rồi, doanh thu thuần của công ty này giảm nhẹ 2% trong khi giá vốn hàng bán tăng 5% kéo theo lãi gộp giảm 33%, chỉ đạt 254 tỷ đồng.

Nhờ khoản doanh thu tài chính tăng 143% so với cùng kỳ lên 92 tỷ đồng và nỗ lực cắt giảm chi phí tài chính (giảm 22%), chi phí bán hàng (giảm 19%) và chi phí quản lý doanh nghiệp (giảm 33%) nên quý cuối cùng của năm 2018, KIDO vẫn ghi nhận có lãi hơn 91 tỷ đồng lãi trước thuế và lãi sau thuế 75,4 tỷ đồng (tăng 5,4 lần cùng kỳ). Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 64,7 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 11,4 tỷ đồng.

Luỹ kế cả năm 2018, doanh thu thuần của KIDO tuy tăng 8% song do giá vốn tăng 13% nên lợi nhuận gộp của tập đoàn này giảm 33% và lãi trước thuế giảm tới 70% so với năm trước, chỉ còn chưa tới 200 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 163 tỷ đồng, giảm tương ứng 70% và lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ giảm tới 90%, vỏn vẹn 43,8 tỷ đồng.

Ngoài kết quả kinh doanh gây thất vọng, 2018 cũng là một năm không mấy may mắn với anh em tỷ phú Trần Kim Thành – Trần Lệ Nguyên khi KIDO dính vào lùm xùm vụ chuyển nhượng gần 5.000 m2 đất vàng tại địa chỉ 8-12 Lê Duẩn, Q1, TPHCM.

Liên quan tới vụ việc này, hồi đầu tháng 12/2018, ông Nguyễn Thành Tài, cựu Phó Chủ tịch UBND TPHCM nhiệm kỳ 2011-2015 đã bị khởi tố, bắt tạm giam vì hành vi “Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí”.

Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Cổ phiếu KDC của KIDO "đổ đèo" trong vòng 1 năm qua

Trở lại với thị trường chứng khoán, diễn biến giằng co trong phiên sáng nay (22/1), thanh khoản giảm sút đã cho thấy sự thận trọng đáng kể của giới đầu tư trong những phiên giao dịch cận kề Tết Nguyên đán.

VN-Index tăng 1,1 điểm tương ứng 0,12% lên 912,15 điểm trong bối cảnh khối lượng giao dịch đã sụt còn 79,41 triệu cổ phiếu tương ứng 1.407,03 tỷ đồng. HNX-Index ngược lại đánh mất 0,23 điểm tương ứng 0,22% còn 103,14 điểm trong khi thanh khoản cũng chỉ dừng ở mức 14,9 triệu cổ phiếu tương ứng 162,98 tỷ đồng.

Số mã tăng – giảm trên sàn ngang ngửa dẫn đến tình trạng rung lắc của chỉ số. Toàn thị trường có 252 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 225 mã tăng và 29 mã tăng trần. Có tổng cộng 945 mã không xảy ra giao dịch nào.

CTG vẫn tiếp tục mã có thanh khoản tốt nhất sàn HSX với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,5 triệu cổ phiếu. Kế đến là FLC, MBB, ART, OGC…

Đồng thời, CTG cùng nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn tiếp tục khẳng định vai trò dẫn dắt của nhóm “cổ phiếu vua”.

Riêng CTG tăng trần đã đóng góp 0,51 điểm cho VN-Index. EIB, BID, HDB, VPB… đang là những mã nằm trong top cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số trên sàn HSX. Ngược lại, PLX, VRE, BVH, CTD lại giảm và có ảnh hưởng tiêu cực lên chỉ số.

Tại báo cáo phân tích vừa phát hành, công ty chứng khoán VCBS cho rằng, trọng tâm dẫn dắt thị trường trong giai đoạn này sẽ vẫn là nhóm vốn hóa lớn, đặc biệt là nhóm ngân hàng. Do đó trước mắt, nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ vào các cổ phiếu này cho mục tiêu lướt sóng ngắn hạn.

Theo Dân trí

Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới
Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?
Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,950.79 16,111.91 16,629.63
CAD 17,626.47 17,804.51 18,376.63
CHF 28,393.91 28,680.72 29,602.32
CNY 3,387.17 3,421.38 3,531.85
DKK - 3,572.89 3,709.89
EUR 26,463.16 26,730.46 27,915.57
GBP 31,381.24 31,698.22 32,716.78
HKD 3,076.33 3,107.41 3,207.26
INR - 292.27 303.97
JPY 168.44 170.14 178.29
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,382.96 83,600.77
MYR - 5,613.68 5,736.40
NOK - 2,227.11 2,321.79
RUB - 257.36 284.92
SAR - 6,540.93 6,802.77
SEK - 2,327.69 2,426.63
SGD 18,412.66 18,598.65 19,196.28
THB 647.79 719.76 747.36
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,621.00 26,728.00 27,843.00
GBP 31,597.00 31,724.00 32,710.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,560.00 28,675.00 29,574.00
JPY 168.94 169.62 177.52
AUD 16,061.00 16,126.00 16,630.00
SGD 18,540.00 18,614.00 19,165.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,752.00 17,823.00 18,365.00
NZD 0.00 14,869.00 15,374.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24780
AUD 16123 16173 16686
CAD 17844 17894 18345
CHF 28848 28898 29451
CNY 0 3416.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26861 26911 27613
GBP 31901 31951 32603
HKD 0 3185 0
JPY 171.93 172.43 177.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18656 18706 19257
THB 0 689.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 12:00