Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

MobiFone lại lỡ hẹn cổ phần hoá vì thương vụ với AVG

09:42 | 12/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết sau khi MobiFone nhận lại số tiền đã thanh toán để mua cổ phần AVG, Bộ này sẽ xác định lại giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá MobiFone. Dự kiến hoàn thành cổ phần hoá trong năm 2019.
mobifone lai lo hen co phan hoa vi thuong vu voi avg
Được đưa vào danh sách cổ phần hóa từ năm 2005 và trải qua 2 nhà tư vấn, sau hơn 10 năm, kế hoạch cổ phần hóa MobiFone vẫn chưa thể hoàn thành.

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về thời hạn cổ phần hoá MobiFone và VTC. Hai đơn vị này đều nằm trong danh sách kế hoạch cổ phần hoá trong năm 2018.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, MobiFone phải xác định lại giá trị doanh nghiệp sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến kết luận về kết quả thanh tra Dự án MobiFone mua 95% cổ phần của Công ty cổ phần nghe nhìn Toàn cầu (AVG).

Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông và MobiFone đang triển khai thực hiện kết luận thanh tra, trong đó có việc chấm dứt hợp đồng mua cổ phần giữa MobiFone mà nhóm cổ đông của AVG. MobiFone sẽ nhận lại số tiền đã thanh toán cho nhóm cổ đông.

“Sau khi MobiFone hoàn thành việc nhận lại tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ triển khai các công việc xác định lại giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá MobiFone. Bộ dự kiến hoàn thành cổ phần hoá MobiFone trong năm 2019”, báo cáo nêu.

Trên thực tế, việc cổ phần hoá MobiFone đã được khởi động từ năm 2005 khi doanh nghiệp này vẫn còn trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Tại thời điểm đó, Bộ Tài chính thậm chí đã chi 20 tỷ đồng cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp này. Dù vậy, cho đến nay, kế hoạch cổ phần hoá MobiFone vẫn chưa hoàn thành.

Được đánh giá là “con gà đẻ trứng vàng”, MobiFone từng nhận được sự quan tâm của nhiều tập đoàn viễn thông nước ngoài, bày tỏ ý định muốn trở thành cổ đông chiến lược như Singtel (Singapore), Telenor (Na Uy), Comvik (Thụy Điển) và Telstra (Australia)… Bản thân VNPT cũng muốn sở hữu 20% cổ phần của MobiFone.

Năm 2008, Credit Suisse được chọn làm tổ chức tư vấn cổ phần hóa cho MobiFone và đưa ra mức định giá khoảng 2 tỷ USD với mạng di động này vào đầu năm 2009. Tuy nhiên, tiến trình cổ phần hoá bị dở dang, trì hoãn đến năm 2011 thì nhà mạng này phải tách ra khỏi VNPT theo quy định tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP

Tháng 6/2014, Công ty cổ phần Chứng khoán TPHCM (HSC) ước tính giá trị MobiFone khoảng 3,4 tỷ USD và thậm chí có thể tăng lên hơn 4 tỷ USD nếu doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng sau khi thực hiện phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu vào năm 2016 - 2017.

Trao đổi với Dân trí mới đây, một chuyên gia cho rằng, “nếu MobiFone cổ phần hoá và niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2008 thì sẽ không bao giờ có chuyện lùm xùm mua AVG như vừa qua. Một thương vụ không có lợi thì không đời nào cổ đông họ đồng ý”.

Theo ông, không chỉ MobiFone mà các doanh nghiệp Nhà nước khác nói chung, nếu không cổ phần hoá và thực hiện niêm yết thì Nhà nước sẽ thiệt hại. “Tôi có thể khẳng định, việc các DNNN trốn niêm yết sẽ khiến Nhà nước thiệt hại hàng tỷ đôla”, vị này quả quyết.

Theo Dân trí

mobifone lai lo hen co phan hoa vi thuong vu voi avgThuê bao di động 11 số sắp chuyển thành 10 số
mobifone lai lo hen co phan hoa vi thuong vu voi avgBảo hiểm PVI và Mobifone ra mắt dịch vụ bảo hiểm xe máy cho chủ thuê bao Mobifone
mobifone lai lo hen co phan hoa vi thuong vu voi avg"Bà cô" Mobifone lừa đảo 2,3 tỉ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 01:00