Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

McDonald’s vào Việt Nam: Trâu chậm uống nước… trong?

07:00 | 19/07/2013

1,075 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ xưa đến nay, trong bất cứ lĩnh vực nào, người đến sau luôn bị cho rằng là người thiệt thòi hơn, là “Trâu chậm uống nước đục”. Nhưng liệu câu tục ngữ này có đúng với trường hợp của McDonald’s khi họ tiến vào Việt Nam hay không?

Hiện tại, McDonald’s là thương hiệu thức ăn nhanh số 1 thế giới. Hãng hiện có 34.500 đại lý nhượng quyền thương mại phục vụ hơn 69 triệu lượt khách tại hơn 100 quốc gia mỗi ngày. Hơn 80% các nhà hàng của McDonald’s được sở hữu và điều hành bởi các cá thể độc lập tại địa phương.

Ngày 16/7 vừa qua, Tập đoàn đồ ăn nhanh McDonald’s thông báo, cửa hàng đầu tiên của hãng ở Việt Nam sẽ được mở tại TP HCM vào đầu năm 2014.

Trong bối cảnh các thương hiệu Fast Food nổi tiếng như Lotteria, KFC, Jollibee… đã có mặt ở Việt Nam từ chục năm nay mà đến giờ McDonald’s mới tham gia cuộc chơi khiến nhiều người đặt câu hỏi: Ưu thế nào cho McDonald’s – kẻ đến sau?

Một cửa hàng của McDonald’s

Thời cơ đã đến

Theo khảo sát của Vinasearch, với dân số hơn 90 triệu người, kết cấu dân số trẻ, độ tuổi dưới 35 chiếm 65% dân số, Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho các cửa hàng thức ăn nhanh phát triển.

Trên thực tế, thị trường thức ăn nhanh Việt Nam là một chiến trường cạnh tranh khốc liệt. Điều đó được thể hiện qua việc Lotteria, KFC… luôn chú trọng đẩy mạnh mở rộng các chuỗi cửa hàng. Bên cạnh đó, các tên tuổi không kém phần nổi tiếng như Subways, Burger King bắt đầu thâm nhập đã tạo nên những cuộc cạnh tranh “nảy lửa”.

Việc McDonald’s tham gia vào thị trường ở thời điểm này có phần thích hợp hơn là “chậm chân”.

Có ba lý do để giải thích cho nhận định trên:

Đầu tiên, đó là sự gia tăng GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong những năm gần đây. GDP bình quân đầu người của Việt Nam hiện nay đạt xấp xỉ 1.600 USD/năm, một con số khá thấp khi đem so với các nước trong khu vực. Nhưng ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM có GDP bình quân đầu người cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước, lần lượt là 2.200 USD/năm và 3.600 USD/năm. Đây cũng là 2 địa điểm đầu tiên sẽ được triển khai xây dựng các nhà hàng của McDonald’s.

Với mức thu nhập đó thì người tiêu dùng ở 2 thành phố lớn trên sẽ không phải suy nghĩ quá nhiều khi trả tiền cho một suất ăn nhanh trung bình từ 4-6$/người ở McDonald’s. Bên cạnh đó các bạn trẻ cũng có khả năng cho phép mình trải nghiệm với các món ăn từ thương hiệu Fast Food hàng đầu thế giới. Chưa kể tới lạm phát trong các năm qua đã làm cho giá của thức ăn nhanh có vẻ thấp đi hẳn: Cách đây vài năm, một bát phở có giá từ 20.000-25.000 đã bị chê đắt, nhưng hiện tại một bát phở ở vỉa hè cũng đã vượt ngưỡng này.

Thứ hai, thói quen tiêu dùng, lối sống của người dân Việt Nam mà nhất là các bạn trẻ thay đổi cùng với quá trình đô thị hóa. Cuộc sống công nghiệp, ăn nhanh, uống nhanh… là những yếu tố giúp Fast Food phát triển nhanh chóng. Các cửa hàng thức ăn nhanh luôn được bài trí đẹp, sạch sẽ là địa điểm thích hợp cho các cuộc tụ tập, giao lưu của hầu hết các bạn trẻ. Bên cạnh đó, có rất nhiều người nước ngoài sinh sống ở Hà Nội, TP HCM nói riêng và cả nước nói chung mang đến những nhu cầu lớn về Fast Food.

Thứ ba, sự phát triển đồng bộ của cơ sở hạ tầng cùng các ngành giải trí liên quan đã kéo theo các cửa hàng thức ăn nhanh. Nếu để ý chúng ta có thể nhận ra, dù đã kinh doanh ở nước ta hơn chục năm nhưng Lotteria, KFC chỉ mới thực sự phát triển ở vài năm trở lại đây, khi mà các trung tâm thương mại, khu vui chơi, rạp chiếu phim… được xây dựng và đưa vào khai thác. Bên cạnh đó, các thương hiệu F&B theo nhau vào Việt Nam như các chuỗi Pizza Hut, Soul Garden… cũng góp phần thúc đẩy xu hướng ăn ngoài, trong đó có ăn nhanh.

McDonald’s – khi bản thân là số 1

So với Lotteria, KFC thì McDonald’s có lợi thế riêng, đó là lợi thế về thương hiệu, về vị trí số 1.

Trong bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2012 của BrandFinance, McDonald’s giữ vị trí thứ 4 với giá trị thương hiệu lên tới 95 tỷ USD. Các thương hiệu cạnh tranh như Lotteria, KFC không lọt được vào bảng xếp hạng này.

Thương hiệu có sức ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của người tiêu dùng - “hiện tượng” Starbucks là một minh chứng rõ ràng nhất.

Starbucks cũng mang vị trí số 1 về kinh doanh cà phê trên thế giới. Trước Starbucks, nhiều thương hiệu nổi tiếng như Gloria Jeans hay The Coffee Bean đã có mặt tại Việt Nam. Nhưng đến khi Starbucks tiến vào, một làn sóng truyền thông lớn đã giúp họ nhanh chóng đánh bại các đối thủ đi trước.

Sở dĩ có được làn sóng truyền thông ấy bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, nhưng không thể không nhắc đến tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của thương hiệu số 1.

Thêm vào đó, việc các hãng khác vượt qua khó khăn và phát triển đã dần hình thành sẵn một thói quen và nhu cầu về đồ ăn nhanh trong người tiêu dùng Việt Nam. Điều đó cho thấy Fast Food có thể trụ vững và phát triển lâu dài tại đây.

Qua việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường và chọn thời điểm thích hợp vào Việt Nam, có thể thấy McDonald’s không chỉ tiến chậm mà còn rất vững chắc. Và rồi bằng bản lĩnh số 1 cả về tài chính lẫn thương hiệu, việc vượt qua những khó khăn về mặt bằng, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh… để chiếm lấy thị phần lớn nhất hoàn toàn nằm trong khả năng của McDonald’s.

 

Bá Phi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 03:00