Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Luật thuế TNDN sửa đổi có gây khó cho ngân sách?

08:39 | 28/03/2013

518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Được đánh giá là điều kiện thu hút đầu tư mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhưng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung sẽ tác động như thế nào tới thu ngân sách Nhà nước.

Về lâu dài, Luật thuế TNDN sẽ có tác động tích cực lên thu ngân sách Nhà nước.

Như Petrotimes đã phản ánh, chiều ngày 27/3, Bộ Tài chính đã chính thức lên tiếng nói về những nội dung được sửa đổi, bổ sung trong Luật thuế TNDN, trong đó, đại diện Bộ Tài chính đặc biệt nhấn mạnh: Việc điều chỉnh này là phù hợp với xu hướng chung của các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thu hút đầu tư, khuyến khích đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, một yếu tố đang thu hút được khá nhiều ý kiến thảo luận từ xã hội là những tác động của những điều chỉnh này trong Luật thuế TNDN. Về vấn đề này, đại diện của Bộ Tài chính khẳng định: Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN sẽ làm giảm thu ngân sách Nhà nước trong một vài năm đầu nhưng có tác động tăng thu cho những năm sau do thu hút đầu tư tăng lên.

Đồng thời phần tiền thuế được giảm sẽ được tái đầu tư và tiêu dùng, do đó Nhà nước có thể thu được thông qua các loại thuế gián thu và thuế thu nhập cá nhân qua việc người lao động được tăng phúc lợi từ tiền thuế được giảm.

Nhờ việc giảm nghĩa vụ thuế, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, từ đó góp phần đưa kinh tế phát triển, đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách.

Và theo một tính toán được Bộ Tài chính đưa ra thì, chỉ riêng việc điều chỉnh giảm thuế suất và ưu đãi mở rộng như nêu trên dự kiến làm giảm thu ngân sách năm 2014 khoảng trên 16.000 tỉ đồng. Trong đó, giảm 12.064 tỉ đồng do điều chỉnh giảm thuế suất phổ thông từ 25% xuống 23%; giảm khoảng trên 2.000 tỉ đồng do tiếp tục giảm thuế suất từ 23% xuống 20% đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa; giảm thu ngân sách năm 2014 2.081 tỉ đồng do bổ sung ưu đãi đối với đầu tư mở rộng.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng khẳng định rằng: Với tinh thần chia sẻ, hỗ trợ, luôn đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, mặc dù việc sửa đổi Luật thuế TNDN sẽ có thể tác động và áp lực lên cân đối ngân sách nhưng Chính phủ thấy rằng việc sửa đổi là cần thiết để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, tạo tăng trưởng thu ngân sách bền vững trong trung và dài hạn.

Được biết, dự án Luật đã được Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Hiện, Chính phủ đang chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu tiếp thu ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tiếp tục lắng nghe các ý kiến góp ý để hoàn chỉnh dự án Luật trình Quốc hội.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,970.96 16,132.29 16,650.64
CAD 17,644.69 17,822.92 18,395.60
CHF 28,410.28 28,697.25 29,619.34
CNY 3,390.49 3,424.74 3,535.32
DKK - 3,575.79 3,712.90
EUR 26,484.68 26,752.20 27,938.24
GBP 31,411.56 31,728.85 32,748.35
HKD 3,078.80 3,109.90 3,209.82
INR - 292.51 304.22
JPY 168.41 170.12 178.26
KRW 15.91 17.68 19.28
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,627.33 5,750.34
NOK - 2,229.30 2,324.06
RUB - 257.57 285.15
SAR - 6,546.25 6,808.29
SEK - 2,329.85 2,428.89
SGD 18,429.05 18,615.21 19,213.34
THB 647.93 719.92 747.52
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 11/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,490.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,643.00 26,750.00 27,867.00
GBP 31,629.00 31,756.00 32,743.00
HKD 3,100.00 3,112.00 3,217.00
CHF 28,575.00 28,690.00 29,587.00
JPY 168.85 169.53 177.41
AUD 16,094.00 16,159.00 16,664.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,393.00
NZD 0.00 14,892.00 15,397.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24450 24780
AUD 16182 16232 16734
CAD 17889 17939 18391
CHF 28875 28925 29479
CNY 0 3422.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26914 26964 27666
GBP 31960 32010 32678
HKD 0 3185 0
JPY 171.54 172.04 177.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14927 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18689 18739 19291
THB 0 692.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 10:00