Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thu ngân sách nhà nước tăng 16,8%

22:22 | 18/06/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 18/6, Bộ Tài chính tổ chức họp báo thường kỳ quý II/2024. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi - Người phát ngôn của Bộ Tài chính chủ trì cuộc họp. Tham dự buổi họp báo còn có đại diện lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính cùng đông đảo phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí.

Theo Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2024, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới có nhiều biến động khó lường. Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã vượt khó, chủ động, linh hoạt, kịp thời trong điều hành chính sách tài khóa để hỗ trợ nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thu ngân sách nhà nước đạt khá so với dự toán và tăng trưởng so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách nhà nước đến ngày 15/6/2024 đạt khoảng 946,1 nghìn tỷ đồng, bằng 55,6% dự toán, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Bộ Tài chính tổ chức họp báo thường kỳ quý II/2024
Toàn cảnh họp báo

Chi ngân sách nhà nước ước đạt 719,7 nghìn tỷ đồng, bằng 34% dự toán, trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 23,4% dự toán (tỷ lệ giải ngân ước đạt 23,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), chi trả nợ lãi ước đạt 46,9% dự toán, chi thường xuyên ước đạt 40,4% dự toán.

Chi ngân sách đã đáp ứng các nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản trả nợ đến hạn, đảm bảo chi trả kịp thời các khoản lương, lương hưu, trợ cấp xã hội từ ngân sách nhà nước, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.

Cùng với đó, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ trình cấp thẩm quyền ban hành các chính sách giảm thuế, phí, lệ phí cho doanh nghiệp, người dân có quy mô khoảng 68 nghìn tỷ đồng

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kéo dài thời gian thực hiện giảm 2% thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2024.

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, người dân, Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành thông tư theo trình tự thủ tục rút gọn, dự kiến sẽ giảm 36 loại phí, lệ phí.

Công tác quản lý nợ công được kiểm soát chặt chẽ. Các chỉ tiêu nợ công, các nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước, nợ chính quyền địa phương, đảm bảo các chỉ tiêu trong giới hạn an toàn nợ. Cùng với đó, Bộ Tài chính đã kịp thời tham mưu đề xuất và tập trung triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp về quản lý, điều hành giá, nhằm đảm bảo kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Phát biểu tại họp báo, liên quan đến quản lý thị trường vàng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, như nhiều ngành nghề khác, hoạt động kinh doanh vàng luôn chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước, trong đó có cơ quan thuế. Ngành thuế thời gian qua đã đẩy mạnh quản lý trong lĩnh vực này.

Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc kiểm soát xuất hóa đơn trong thực hiện các giao dịch mua bán vàng, ngành thuế đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó có việc áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền để kiểm soát các giao dịch mua bán vàng. Vừa qua, cơ quan thuế và Bộ Tài chính đã có đề xuất thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoạt động mua bán vàng. Thay vào đó, các giao dịch mua bán vàng sẽ phải thanh toán qua tài khoản.

Bên cạnh tăng cường quản lý về thuế, ông Đặng Ngọc Minh cho biết, Bộ Tài chính đề xuất thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoạt động mua bán vàng. Liên quan đến đề xuất đánh thuế với giao dịch vàng để kiểm soát đầu cơ, thao túng giá, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết, Bộ sẽ tiếp thu, nghiên cứu và đánh giá tác động với đề xuất này.

Theo Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi, việc đánh thuế với giao dịch vàng không chỉ tác động trực tiếp lên các đối tượng giao dịch mà còn ảnh hưởng tới nhiều mặt khác. Do đó, Bộ Tài chính sẽ có đánh giá kỹ lưỡng, báo cáo cấp có thẩm quyền.

Liên quan việc Ủy ban Chứng khoán yêu cầu VPS ngừng mô hình đầu tư "chia nhỏ bất động sản" 10.000 đồng, ông Bùi Hoàng Hải, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cho biết pháp luật về chứng khoán chưa có quy định cụ thể hay xác định loại hình chia nhỏ bất động sản vào một loại chứng khoán.

Theo ông Hải, hiện nhiều quốc gia trên thế giới có những quy định cụ thể để kiểm soát và hạn chế rủi ro từ loại hình kinh doanh này song Việt Nam thì chưa. Hơn nữa, qua theo dõi mô, Uỷ ban Chứng khoán nhận thấy hình thức đầu tư này khá nhiều rủi ro.

Chia sẻ thêm, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết đã chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán về vấn đề này. "Việc cung cấp dịch vụ của các công ty chứng khoán phải nằm trong lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề được cấp phép kinh doanh. Nếu nằm ngoài phạm vi này thì sẽ phải dừng lại để xem xét và có những đánh giá toàn diện", lãnh đạo Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cũng khẳng định, có được những kết quả trên, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn của toàn ngành còn có sự đồng hành, tuyên truyền hiệu quả, tích cực của các cơ quan thông tấn, báo chí, đặc biệt là đội ngũ phóng viên theo dõi ngành Tài chính trong thời gian qua.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,100 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 81,000 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 14/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 82.400
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 82.400
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 82.400
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 82.400
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 82.400
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 81.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 81.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 80.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 74.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 61.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 55.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 53.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 49.870
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 47.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 34.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 30.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 27.050
Cập nhật: 14/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,310
Trang sức 99.9 8,010 8,300
NL 99.99 8,085
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,320
Miếng SJC Thái Bình 8,050 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,050 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,050 8,400
Cập nhật: 14/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 14/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 14/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25182 25182 25502
AUD 16211 16311 16874
CAD 17820 17920 18472
CHF 28313 28343 29136
CNY 0 3481.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26483 26583 27456
GBP 31824 31874 32976
HKD 0 3240 0
JPY 160.66 161.16 167.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14835 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18576 18706 19427
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 14/11/2024 00:02