Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lotte trong cơn khủng hoảng

10:04 | 29/09/2016

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Yêu cầu lệnh bắt chủ tịch tập đoàn Lotte của các công tố viên như một đòn giáng mạnh vào đại gia kinh tế lớn thứ năm Hàn Quốc. Với hàng loạt bê bối xảy ra trong thời gian gần đây, Lotte đang đứng trước bờ vực của một cuộc khủng hoảng trầm trọng.

Khủng hoảng lãnh đạo

Theo KoreanTimes, nếu lệnh bắt giữ được tòa án chấp thuận, tập đoàn bán lẻ với 60.000 nhân viên có chi nhánh trên 20 quốc gia sẽ phải đối mặt với khoảng trống lãnh đạo. Trong một thông cáo từ Lotte, tập đoàn này bình luận về sự cố đáng tiếc xảy ra liên quan tới yêu cầu bắt giữ chủ tịch Shin Dong-bin và họ mong rằng tòa án sẽ có quyết định đúng.

Tuy nhiên, Lotte cũng chia sẻ nếu ông Shin Dong-bin sẽ dẫn tới một cuộc chuyển giao quyền lực lãnh đạo của tập đoàn này tại Hàn Quốc và Nhật Bản.Yêu cầu bắt ông Shin Dong-bin được công tố viên gửi tới tòa án vào ngày hôm qua sau khi ông này có mặt tại phòng thẩm vấn cuối tuần trước để điều tra do liên quan tới các cáo buộc về tham ô và vi phạm niềm tin.

Tòa án Seoul sẽ quyết định có phê chuẩn lệnh sau khi tổ chức một buổi điều trần với ông Shin vào ngày mai.

lotte trong con khung hoang
Chủ tịch Lotte đang bị cơ quan điều tra

Ông Shin cũng bị cáo buộc gây thiệt hại về tài chính trong các hoạt động mua bán sáp nhập các chi nhánh với mục đích thu lợi bất chính, vi phạm niềm tin. Trong cuộc thẩm vấn tuần trước, ông đã phủ nhận các cáo buộc này.Một công tố viên cho hay, số tiền bất hợp pháp mà các lãnh đạo trong gia đình Lotte biển thủ lên tới 130 tỷ won. Trong đó, ông Shin bị tình nghi đã bỏ túi 10 tỷ won mỗi năm từ các chi nhánh tại Nhật Bản mặc dù không đứng ở vai trò lãnh đạo.

Cuộc chiến giành quyền lực tại tập đoàn Lotte bắt đầu vào tháng 7 năm ngoái. Người con trai thứ Shin Dong Bin đã “hất cẳng” được cha và anh trai mình khỏi các vị trí lãnh đạo chủ chốt. Ngay sau đó không lâu, Shin Dong Bin đã lật lại thế cờ, đẩy cha và anh trai mình ra khỏi các vị trí lãnh đạo.

Nhà sáng lập 93 tuổi của tập đoàn Lotte, ông Shin Kyuk Ho và con trai lớn của ông đã nộp đơn kiện Shin Dong Bin với lý do ông này được bổ nhiệm sai nguyên tắc. Bà Shin Young Jia bị bắt bởi những cáo buộc liên quan đến lập quỹ đen hối lộ đến đấu đá nội bộ gia đình và khiến tập đoàn này rơi vào khủng hoảng.

Còn phó chủ tịch tập đoàn ông Lee In-won đã đột tử vào cuối tháng 8 khi đang chờ các công tố viên triệu tập.

Trong cơ cấu cổ đông của Kojunsha, người anh trai Shin Dong-joo nắm giữ 50% cổ phần, em trai thứ Shin Dong-bin nắm 38,8%, trong khi người cha Shin Kyuk-ho nắm 0,8%.

Tổn thất lớn

Cuộc chiến nội bộ và bê bối trong làm ăn của Lotte thu hút sự chú ý của toàn bộ dư luận Hàn Quốc bởi ở nước này các tập đoàn lớn giữ vị thế rất quan trọng, như “xương sống” của nền kinh tế.

Tập đoàn Lotte được ông Shin Kyuk-ho (cha đẻ của Shin Dong Bin và Shin Dong Joo) gây dựng và phát triển thành công tại Nhật Bản rồi sau đó mới đầu tư và phát triển tại Hàn Quốc. Lotte tham gia vào các hoạt động kinh tế từ hậu cầu tới hóa chất, thực phẩm, khách sạn, bán lẻ, hóa dầu và xây dựng với doanh thu hợp nhất gần 90 tỷ won mỗi năm.

lotte trong con khung hoang
DN lớn thứ 5 Hàn Quốc đang lao đao về bê bối trong kinh doanh

Đứng đầu trong đế chế của Lotte là 3 công ty gồm Lotte Holdings, công ty Kojunsha và một công ty giấu tên được gọi là công ty đầu tư L. Kojunsha. L. Kojunsha ban đầu chỉ là mọt công ty nhỏ sản xuất bao bì, nhưng hiện nay đang nắm giữ 27,65% cổ phần của Lotte Holdings, 5,45% cổ phần của công ty Lotte Hotel.Tập đoàn có tổng tài sản ước khoảng 112 nghìn tỷ won, tương đương khoảng 97 tỷ USD. Tập đoàn hiện có hơn 80 công ty thành viên, có mặt tại các thị trường lớn ở châu Á, Trung Đông và châu Âu.

Tháng 6 năm ngoái, công ty kinh doanh khách sạn Hotel Lotte buộc phải hoãn kế hoạch phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên (IPO) sau khi tập đoàn mẹ Lotte Group vướng vào cuộc điều tra trên diện rộng với cáo buộc về hành vi hối lộ. Nếu được tiến hành, đợt IPO của Hotel Lotte, có giá trị lên đến 4,5 tỉ đô la Mỹ, sẽ là thương vụ IPO lớn nhất thế giới từ đầu năm đến nay.

Một công ty con khác của Lotte Group là Lotte Chemical cũng phải từ bỏ ý định tham gia đấu thầu để mua lại tập đoàn chế tạo Axiall Corp (Mỹ) với lý do những khó khăn mà công ty đang gặp phải ở Hàn Quốc.

Chính phủ Hàn Quốc đã cấm một công ty con khác của Lotte Group là Lotte Shopping phát sóng chương trình mua sắm tại nhà vào giờ vàng, sau khi công ty này bị cáo buộc che giấu tên của hai nhà điều hành bị cáo buộc tội hối lộ khi làm thủ tục xin cấp phép.

Vào tháng 11/2015, Hotel Lotte còn để mất giấy phép đối với mảng kinh doanh miễn thuế - nguồn doanh thu lớn nhất của công ty.

Cổ phiếu của các công ty Lotte đã giảm liên tục trong thời gian qua. Ông Kim Ho Joon, người đứng đầu mảng nghiên cứu quản trị doanh nghiệp thuộc công ty Daishin Securities ở Seo đánh giá, cuộc khủng hoảng này có thể được xem như một vấn đề về quản trị và sự thiếu minh bạch ở Lotte Group. Trong dài hạn, Lotte cần cải thiện căn bản việc quản trị doanh nghiệp.

Nam Hải

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00