Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Liên minh châu Âu công bố kế hoạch giảm phát thải khí Metan

07:08 | 19/12/2021

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ủy ban châu Âu mới đây đã công bố các đề xuất nhằm hạn chế phát thải khí metan và giảm rò rỉ trong lĩnh vực năng lượng ở Liên minh châu Âu (EU) - một trong những nỗ lực đưa khối này đi đến con đường trung hòa carbon vào năm 2050.
Liên minh châu Âu công bố kế hoạch giảm phát thải khí Metan

Metan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh, chỉ đứng sau CO2 về sự góp phần vào quá trình biến đổi khí hậu.

Mặc dù metan tồn tại trong khí quyển trong một thời gian ngắn hơn so với CO2, nhưng ở cấp độ phân tử, khí metan có khả năng làm ấm toàn cầu cao hơn nhiều so với CO2.

Theo dự luật do Ủy ban châu Âu đề xuất, các hãng khai thác dầu khí ở EU sẽ có nghĩa vụ giám sát, báo cáo và xác minh việc phát thải khí metan. Đề xuất của Ủy ban nhằm giảm thiểu hiệu quả hơn nữa việc phát thải khí metan trong chuỗi cung ứng năng lượng.

Hãng Reuters đưa tin, dự luật được đề xuất không áp dụng đối với cơ sở hạ tầng vận chuyển khí đốt tự nhiên sang EU.

Được biết, nhóm các chính trị gia Xanh của EU đã chỉ trích việc thiếu dự luật cắt giảm phát thải khí metan đối với việc nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch vào EU.

Hồi đầu năm nay, Mỹ và Liên minh châu Âu đã kêu gọi thế giới tham gia vào một sáng kiến ​​toàn cầu nhằm giảm đáng kể lượng khí thải metan, khi các nền kinh tế lớn tiến hành các kế hoạch đối phó với những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu.

Mỹ và EU cho biết: "Việc giảm nhanh phát thải khí metan là sự bổ sung cho hành động đối với CO2 và các loại khí nhà kính khác, và được coi là chiến lược hiệu quả nhất để giảm sự nóng lên toàn cầu trong thời gian tới và đạt được mục tiêu hạn chế sự nóng lên 1,5 độ C".

Tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 hồi tháng trước, cam kết về khí metan toàn cầu đã được 105 quốc gia ký kết, nhưng không có sự tham gia của Trung Quốc, Ấn Độ hay Nga, dù ba quốc gia này tạo ra khoảng 1/3 lượng khí thải metan toàn cầu.

Không chỉ một số nước gây ô nhiễm hàng đầu thế giới nằm ngoài cam kết, thực tế cho thấy còn thiếu các cơ chế mang tính ràng buộc trên toàn cầu.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 11:45