Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Làn sóng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc: Việt Nam có chậm chân?

07:24 | 30/09/2020

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo VDSC đánh giá, sự chuyển dịch sản xuất dường như diễn ra ở các giai đoạn lắp ráp hơn là các giai đoạn đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao nên việc chuyển dịch hàng loạt trong tương lai gần khó xảy ra.
Làn sóng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc: Việt Nam có chậm chân? - 1
Foxconn đã công bố đầu tư 1 tỷ USD vào Ấn Độ để mở rộng nhà máy lắp ráp điện thoại iPhone (ảnh minh hoạ)

Dòng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam chững lại vì Covid-19

Mặc dù là nước được hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia phân tích từ Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn chịu áp lực trong năm nay do hệ quả từ đại dịch Covid-19.

Trong 9 tháng, các nhà đầu tư nước ngoài cam kết đầu tư 21,2 tỷ USD vào Việt Nam, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, vốn giải ngân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước với giá trị giải ngân đạt 13,8 tỷ USD.

Số liệu này trái ngược với mức tăng 6,7% đối với vốn thực hiện FDI và 7,2% đối với vốn đăng ký FDI trong năm 2019.

Đáng chú ý, vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm giảm nhẹ 1,9% so với cùng kỳ trong khi vốn mua lại cổ phần giảm đáng kể 44,9% so cùng kỳ trong 9 tháng.

Mức giảm ít trong vốn đăng ký mới chủ yếu nhờ 4 tỷ USD đầu tư vào dự án nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) 3.200 MW tại tỉnh Bạc Liêu.

Dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chỉ đạt 9,9 tỷ USD trong 9 tháng năm 2020, giảm 45,3% so với cùng kỳ. Không tính giao dịch của Thaibev vào tháng 2 năm 2019, dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất giảm với tốc độ chậm hơn 30,5% so với cùng kỳ.

Trong số các nước đầu tư vào Việt Nam, các nước ASEAN chiếm tỷ trọng lớn về dòng vốn FDI trong 9 tháng năm nay, ghi nhận mức tăng đáng kể về vốn đăng ký (xấp xỉ 8,4 tỷ USD, tăng 104,8% so với cùng kỳ). Singapore dẫn đầu với 6,8 tỷ USD, bao gồm dự án LNG đề cập bên trên.

Trong khi dòng vốn FDI từ các quốc gia lớn (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc) suy giảm, Việt Nam vẫn là cơ hội hấp dẫn đối với các công ty Đài Loan với vốn đăng ký lên đến 1,3 tỷ USD (tăng 33,5% so với cùng kỳ). Trong 9 tháng năm 2019, dòng vốn từ Đài Loan tăng mạnh 71,5% so với cùng kỳ lên 1,8 tỷ USD.

Làn sóng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc: Việt Nam có chậm chân? - 2

Việt Nam đã "chậm chân?

Theo chuyên gia VDSC, từ năm ngoái, các công ty công nghệ tìm kiếm cơ hội dịch chuyển sản xuất do căng thẳng thương mại bằng cách bổ sung năng lực sản xuất tại Việt Nam.

Cụ thể, trong năm 2019, các công ty sản xuất điện tử (LG, Sharp, TCL) đã chuyển hoạt động sản xuất sang Việt Nam.

Vào năm 2020, một số nhà cung cấp chính của Apple đang xem xét xây dựng thêm các nhà máy sản xuất tại Việt Nam.

Tuy nhiên, VDSC đánh giá, sự chuyển dịch sản xuất dường như diễn ra ở các giai đoạn lắp ráp hơn là các giai đoạn đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao.

“Có thể thấy rằng, Việt Nam không phải là quốc gia duy nhất tại châu Á được các công ty công nghệ toàn cầu chú ý đến khi xem xét tái phân bổ sản xuất” - báo cáo của VDSC nhận xét.

Làn sóng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc: Việt Nam có chậm chân? - 3

Theo S&P Global, nguyên tắc làm nền tảng cho việc chuyển dịch sản xuất không chỉ là chiến lược giảm chi phí mà còn được thúc đẩy bởi mong muốn tiếp cận thị trường mới hoặc nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Gần đây, Thái Lan và Ấn Độ đã điều chỉnh chính sách FDI để đón nhận làn sóng đầu tư mới. Ngoài ra, Ấn Độ cũng là thị trường tiềm năng cho các nhà cung cấp công nghệ cao của Apple.

“Như vậy, Việt Nam có vẻ chậm chân so với các quốc gia khác trong việc thu hút dòng vốn nước ngoài” - theo VDSC. Vào tháng 7 năm 2020, Foxconn công bố đầu tư 1 tỷ USD vào Ấn Độ để mở rộng nhà máy lắp ráp điện thoại iPhone.

Theo VDSC, do Việt Nam đã thể hiện các biện pháp ứng phó hiệu quả để ngăn chặn sự bùng phát của dịch Covid-19, đây có thể là một điểm cộng lớn thu hút các nhà đầu tư quốc tế khi các hoạt động đối ngoại trở lại bình thường.

“Chúng tôi nghĩ rằng năng lực quản lý rủi ro trong việc kiểm soát đại dịch có thể giúp thúc đẩy dòng vốn FDI. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng sẽ không có sự chuyển dịch hàng loạt năng lực sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam trong tương lai gần. Do đó, FDI khó có thể phục hồi mạnh vào năm 2021” - bản báo cáo kết luận.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 10:00