Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kim ngạch xuất nhập khẩu quý III vẫn tăng 5,2%

15:00 | 29/09/2021

5,321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động xuất nhập khẩu trong tháng 9 giảm 2% so với tháng 8. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2021 ước tính đạt 53,5 tỉ USD, vẫn tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 8/2021 đạt 27,23 tỉ USD, cao hơn 1,03 tỉ USD so với số ước tính. Ước tính tháng 9/2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 27 tỉ USD, giảm 0,8% so với tháng trước và giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất nhập khẩu quý III vẫn tăng 5,2%
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm vẫn có mức tăng trưởng khả quan.

Kim ngạch xuất khẩu quý III/2021 ước tính đạt 83,89 tỉ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7,2% so với quý II năm nay (tăng 7% so với quý I).

Như vậy, tính chung 9 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 240,52 tỉ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 62,72 tỉ USD, tăng 8,5%, chiếm 26,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 177,8 tỉ USD, tăng 22,8%, chiếm 73,9%.

Trong 9 tháng năm 2021 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92,5% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ USD, chiếm 63,2%).

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 9 tháng năm 2021, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước tính đạt 2,66 tỉ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng công nghiệp chế biến ước tính đạt 214 tỉ USD, tăng 19,5%. Nhóm hàng nông sản, lâm sản đạt 17,7 tỉ USD, tăng 17,6%. Nhóm hàng thủy sản đạt 6,17 tỉ USD, tăng 2,4%.

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 69,8 tỉ USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 38,5 tỉ USD, tăng 18,3%. Thị trường EU đạt 28,8 tỉ USD, tăng 11,6%. Thị trường ASEAN đạt 20,6 tỉ USD, tăng 21,2%...

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8/2021 đạt 27,34 tỉ USD, thấp hơn 162 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng 9, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 26,5 tỉ USD, giảm 3,1% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu quý III/2021 ước tính đạt 84,55 tỉ USD, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,5% so với quý II năm nay (tăng 11,8% so với quí I).

Tính chung 9 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 242,65 tỉ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 83,72 tỉ USD, tăng 25%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 158,93 tỉ USD, tăng 33,6%.

Trong 9 tháng năm 2021 có 36 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỉ USD, chiếm tỉ trọng 90,4% tổng kim ngạch nhập khẩu.

xuat-khau-dau-tho-cua-nga-sang-my-va-anh-tang-manh
Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng kể cả dầu thô đạt 177,8 tỉ USD, tăng 22,8%.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 9 tháng năm 2021, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 227,65 tỉ USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 93,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa. Nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 15 tỉ USD, tăng 22,4% và chiếm 6,2%.

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2021, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 81,3 tỉ USD, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 40,2 tỉ USD, tăng 21,6%. Thị trường ASEAN đạt 30,7 tỉ USD, tăng 41,2%.

Đối với cán cân thương mại hàng hóa, tháng 9 ước tính xuất siêu 0,5 tỉ USD. Tính chung 9 tháng năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 2,13 tỉ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 16,66 tỉ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 21 tỉ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 18,87 tỉ USD.

Trong quý III/2021, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 872 triệu USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm trước (quý II giảm 16,9%; quý I giảm 80,6%). Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ đạt 4,8 tỷ USD, tăng 6,9% (quý II tăng 20,3%; quý I giảm 3,4%).

Trong 9 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt 2,66 tỉ USD, giảm 59,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ du lịch đạt 107 triệu USD (chiếm 4% tổng kim ngạch), giảm 96,6%.

Dịch vụ vận tải đạt 266 triệu USD (chiếm 10%), giảm 72,1%. Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 9 tháng năm nay ước tính đạt 14,35 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ vận tải đạt 7,4 tỉ USD, tăng 32,9%; dịch vụ du lịch đạt 2,7 tỉ USD, giảm 24,1%. Nhập siêu dịch vụ trong 9 tháng năm 2021 là 11,69 tỉ USD.

Tùng Dương

Cảnh báo lừa đảo hàng xuất khẩu Maroc Cảnh báo lừa đảo hàng xuất khẩu Maroc
Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1% Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%
Thu ngân sách từ dầu thô 8 tháng đạt 111% dự toán Thu ngân sách từ dầu thô 8 tháng đạt 111% dự toán
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 8/2021 giảm 5,8% Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 8/2021 giảm 5,8%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 06:00