Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khu kinh tế Nghi Sơn thu hút hơn 12 tỉ USD vốn FDI

10:41 | 10/10/2013

1,048 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được ông Trần Hòa – Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa) chia sẻ tại "Diễn đàn xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế Nghi Sơn và các vùng phụ cận".

Ông Trần Hòa - Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn.

Theo đó, ông Hòa cho biết: Tính đến thời điểm hiện tại, Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã thu hút được 226 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư là hơn 100 ngàn tỉ đồng và 18 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng số vốn đầu tư là 12,25 tỉ USD, vốn thực hiện đạt khoảng 35 ngàn tỉ đồng và 1,5 tỉ đồng USD. Trong đó, riêng Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút được 74 dự án đầu tư với 66 dự án đầu tư trong nước tổng với tổng vốn đăng ký khoảng 93 ngàn tỉ đồng và 8 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 12,1 tỉ USD.

Cũng theo ông Hòa thì ngoài những thuận lợi về mặt vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực… các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa còn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất về quyền lợi và thấp nhất về nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Với riêng các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn, ông Hòa cho biết nhà đầu tư sẽ được hưởng rất nhiều ưu đãi vượt trội như: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản; miễn từ 11 đến 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt đồng tùy theo lĩnh vực ngành nghề dự án; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ; áp thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo…

Được biết với rất nhiều chính sách ưu đãi đầu tư như trên, đặc biệt là Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút được một số dự án đầu tư lớn như: Dự án Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn có công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm với tổng vốn đầu tư hơn 9 tỉ USD; Dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1 với công suất 600 MW do EVN làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư 22 ngàn tỉ đồng; Dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 2, công suất 1.200 MW có tổng vốn đầu tư 2,3 tỉ USD do Liên doanh Tập đoàn Marubeni – Nhật Bản và Tập đoàn Kepco – Hàn Quốc đầu tư…

Khẳng định Thanh Hóa là một trong những tỉnh lớn, có đầy đủ tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, ông Hòa chia sẻ mục tiêu của Thanh Hóa là đến 2020 sẽ trở thành tỉnh công nghiệp, trong đó, phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp là một trong những chương trình trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2015.

Đánh giá những kết quả bước đầu thu hút FDI của Thanh Hóa thời gian gần đây, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Văn Trung đề cập: Dòng vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Với riêng dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thứ trưởng nhấn mạnh: Dự án là một minh chứng cho thấy môi trường đầu tư của Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá rất cao. Dự án khi đi vào hoạt động sẽ tạo động lực quan trọng đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá.

Với những dự án FDI đã và đang trong quá trình triển khai thực hiện có thể thấy, Thanh Hóa được đánh giá là một trong những địa phương có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, theo ông Hòa thì những kết quả đó vẫn còn rất khiêm tốn, chưa xứng đáng với tiềm năng của Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp

“Để đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội cần phải đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI” – ông Hòa nhấn mạnh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02