Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khoa học và công nghệ nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp

15:26 | 11/09/2018

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) -  Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Nghị quyết “tam nông”), nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong đó, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã có bước phát triển mạnh mẽ làm nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp.  
khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiep
Toàn cảnh hội nghị

Tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh nhấn mạnh: KH&CN đã có bước phát triển mới làm tăng sản lượng và đóng góp trên 30% giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản đã giúp tăng hiệu quả kinh tế từ 10 - 30%. Điều này góp phần thay đổi tập quán canh tác và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế nông nghiệp.

Chỉ tính riêng giai đoạn 2009 - 2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận 309 giống cây trồng và 203 tiến bộ kỹ thuật mới. Chương trình giống đã có hiệu quả lớn, góp phần đáng kể tăng năng suất và chất lượng của nông sản Việt. Tính đến hết năm 2017, 800 tiêu chuẩn, 210 quy chuẩn kỹ thuật đã được công nhận, ban hành và áp dụng hiệu quả.

10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn khẳng định “Tính đúng đắn của một Nghị quyết mang tầm chiến lược của Đảng đối với khu vực chiếm gần 70% dân số và khoảng 40% lực lượng lao động của cả nước”. Trong 10 năm qua, nông nghiệp luôn duy trì được tăng trưởng và phát triển khá toàn diện, chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện hơn… đã khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế.

khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiep
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh phát biểu tại hội nghị

KH&CN giúp ngành nông nghiệp chuyển đổi sản xuất theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng; giá trị và sản lượng nhiều nông sản đều tăng mạnh, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ được quan tâm phát triển; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, giải quyết việc làm, giảm nghèo và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2018, sản xuất toàn ngành tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao và vượt mục tiêu đề ra. GDP nông lâm thủy sản 6 tháng đầu năm tăng 3,93%, đạt mức tăng cao nhất trong 10 năm gần đây, đã khẳng định vai trò quan trọng của KH&CN trong nông nghiệp, nông dân đã chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, tham gia chuỗi giá trị, nhất là trong xây dựng nông thôn mới; thu nhập ngày càng tăng, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao; dân chủ được phát huy theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”.

khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiep
Người dân chăm sóc rau trong nhà kính

Tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh cũng đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trình độ KH&CN; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới, đó là: thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và giá trị thương phẩm cao; phổ biến áp dụng VietGAP và các quy trình sản xuất tốt khác có xác nhận; đẩy mạnh cơ giới hóa; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động khoa học, công nghệ; phát triển thị trường khoa học công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Thúc đẩy sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vào khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và quản lý nông nghiệp như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin… Nghiên cứu giải pháp nâng cao mức độ sẵn sang về công nghệ và khả năng sáng tạo, đổi mới của nền nông nghiệp để tạo “đột phá” về năng suất lao động, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền nông nghiệp Việt Nam.

Nâng cao năng lực hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ đảm bảo đủ các yếu tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người tiếp cận và chuyển tải được tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới; rà soát xây dựng các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia để xây dựng hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.

Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực của Bộ, ngành, bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân lực quản trị và lao động nông nghiệp, nông thôn để đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo và tạo điều kiện để nông dân chuyển đổi sang nghề phi nông nghiệp hoặc trở thành những nhà nông nghiệp chuyên nghiệp.

Nguyễn Hoan

khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiepThu nhập bình quân hộ gia đình nông thôn đạt gần 130 triệu đồng/năm
khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiepPVFCCo - Vững vàng thương hiệu hàng đầu trong ngành nông nghiệp
khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiepGiải bài toán đầu tư ít nhưng hiệu quả cao của nông nghiệp: Kinh nghiệm từ Mexico
khoa hoc va cong nghe nang cao gia tri gia tang nganh nong nghiepCần nhiều giải pháp để thúc đẩy DN đầu tư vào nông nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 07:00