Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá

07:00 | 14/08/2015

563 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Mục tiêu giảm số giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu xuống bằng các nước tiên tiến trong ASEAN (mức 13 - 14 giờ) đến hết năm 2015 như đã đề ra trong Nghị quyết 19 sẽ khó thành hiện thực.

TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng mục tiêu đề ra trong Nghị quyết 19 của Chính phủ về việc giảm số giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu đến hết năm 2015 phải đạt nhóm ASEAN 6 (Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Indonesia, Brunei) là 13-14 ngày và đến năm 2016 phải đạt nhóm ASEAN 4 (tức 10 - 12 ngày) là rất tham vọng và thách thức.

Bởi hiện nay, việc sửa đổi những văn bản đã được điểm danh là gây cản trở cho hoạt động thông quan hàng hóa qua biên giới vẫn còn chậm, chẳng hạn như Nghị định 187. Chậm so với yêu cầu của Nghị quyết cũng như sự chỉ đạo của Thủ tướng.

Theo ông Cung, ngành hải quan thời gian qua đã chủ động và tích cực cải cách. Tuy nhiên, chỉ ngành hải quan là chưa đủ. Nghị quyết 19 đã chỉ ra gần 300 văn bản liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu phải sửa đổi và cần có sự hợp tác giữa nhiều cơ quan, bộ ngành. Vậy nhưng, hiện tại một số bộ tích cực, một số bộ thì chưa. Công việc đáng lẽ của một tuần thì kéo hàng tháng, việc của một tháng thì kéo thành một quý. “Sửa đổi 1 thông tư, một bộ làm trong một tháng là xong vì thông tư nằm ở thẩm quyền các bộ, thậm chí chỉ một tuần. Nhưng việc như vậy vẫn chưa thực hiện”, ông Cung nói.

Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá

Khó đạt mục tiêu giảm thời gian thông quan theo Nghị quyết 19

Ông Nguyễn Văn Thân, Phó chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa chia sẻ, cộng đồng doanh nghiệp rất mong đợi Nghị quyết 19 vì việc cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ giúp giảm chi phí đầu vào qua đó kéo giảm giá thành để đầu ra thấp, tiêu thụ hàng hóa dễ hơn. Tuy nhiên, không ít doanh nghiệp hiện tại vẫn chưa nắm rõ các thủ tục, quy định. Vì vậy, ông Thân không lạc quan đến cuối năm nay sẽ đạt được những mục tiêu như Nghị quyết 19 đặt ra vì “phụ thuộc nhiều thứ và nhiều thứ chưa sửa được”.

Ông Vũ Ngọc Anh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho biết, việc cắt giảm giờ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu vướng ở khâu kiểm tra chuyên ngành còn bản thân ngành hải quan đã cải cách nhiều, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, nghĩa là hàng cứ đi rồi kiểm tra sau, bỏ hết các thủ tục hành chính trong thông quan mà chuyển sang sau thông quan.

Hiện tại, hải quan thực hiện theo 19 luật, 54 nghị định và hàng trăm thông tư, quyết định… Đến thời điểm này, ngành hải quan đã phối hợp với các bộ ngành để rà soát và có ý kiến với 9/19 luật, 19/54 nghị định, 126/186 văn bản, chỉ ra những văn bản nào cần thay đổi cấp thiết và bản thân nhiều bộ ngành đã sửa đổi và kết nối với cổng thông tin của hải quan.

“Lãnh đạo các bộ đều ủng hộ, chỉ đạo cương quyết. Nhưng vì thay đổi toàn bộ bộ thủ tục hành chính, hệ thống công nghệ thông tin theo bộ thủ tục đó cần có thời gian. Việc chuyển đổi cũng không phải đơn giản, nhất là những bộ kiểm tra chuyên ngành, đa ngành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế”, ông Anh nói thêm.

Với tình hình hiện tại, ông Cung cho rằng, các bộ ngành cần chủ động, sáng tạo và thực sự quyết tâm thì mới có thể đạt được mục tiêu đầy tham vọng và thách thức mà Nghị quyết 19 đề ra. Bản thân lãnh đạo các bộ phải theo dõi, bám sát từng nhiệm vụ, chỉ đạo sát sao, giám sát việc thực hiện để khen thưởng những người làm được và thay thế những người không làm được.

PV (Theo TBKTSG)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02