Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khi Saudi Aramco “hạ mình” xin khất nợ!

07:11 | 02/03/2021

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất kể việc giá dầu phục hồi, Saudi Aramco vẫn phải “hạ mình” yêu cầu các ngân hàng gia hạn thêm một năm khoản vay 10 tỷ USD mà họ đã huy động được vào tháng 5 năm ngoái.

Mặc dù thời điểm hiện tại, giá dầu thô Brent giao sau chốt ở mức 66,13 USD/thùng. Trong khi tại thời điểm tháng 5 năm ngoái, nó chỉ được giao dịch ở mức khoảng 30 USD/thùng, khi nhu cầu toàn cầu giảm do cuộc khủng hoảng COVID-19.

Giá dầu thô đang phục hồi ở thời điểm hiện tại sau một năm sụt giảm mạnh.
Giá dầu thô đang phục hồi ở thời điểm hiện tại sau một năm sụt giảm mạnh.

Nhưng có thể thấy, giá dầu phục hồi cũng không khiến gã khổng lồ dầu mỏ giảm nợ trong thời điểm hiện tại. Đại dịch COVID-19 đã giáng một đòn mạnh vào ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch khi phá hủy nhu cầu.

Rõ ràng việc lợi nhuận của Saudi Aramco đã giảm mạnh vào năm ngoái, và việc họ bị mắc kẹt với khoản cổ tức hàng năm lên đến 75 tỷ USD, phần lớn trong số đó thuộc về chính phủ Saudi, đã khiến gã khổng lồ dầu mỏ phải hạ mình với các chủ nợ.

Trên thực tế, Aramco, công ty dầu mỏ lớn nhất thế giới, đã hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào cuối năm 2019, huy động được 25,6 tỷ USD. Sau đó, họ đã bán thêm nhiều cổ phiếu hơn nữa, nâng tổng giá trị lên 29,4 tỷ USD.

Các khoản tiền đó đã được chuyển đến Quỹ Đầu tư Công(PIF), quỹ tài sản có chủ quyền của Ả Rập Xê Út chịu trách nhiệm chuyển đổi nền kinh tế, khi toàn cầu quan tâm nhiều hơn đến biến đổi khí hậu và chuyển từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng carbon thấp.

Vào hồi tháng 5 năm ngoái, Aramco đã sử dụng khoản vay đó để hỗ trợ việc mua lại 70% cổ phần của Saudi Basic Industries Corp (SABIC) từ Quỹ Đầu tư Công của Saudi Arabia, thỏa thuận trị giá gần 70 tỷ USD, một trong những thương vụ lớn nhất trong ngành công nghiệp hóa chất toàn cầu.

Thỏa thuận giúp thúc đẩy các kế hoạch tăng trưởng hạ nguồn của Aramco, được đưa ra sau nhiều tháng đàm phán giữa Aramco và Quỹ Đầu tư Công (PIF).

Yasir al-Rumayyan, giám đốc điều hành của PIF cho biết: “Đây là một giao dịch đôi bên cùng có lợi và là một thỏa thuận mang tính chuyển đổi đối với ba trong số các thực thể kinh tế quan trọng nhất của Ả Rập Xê Út”.

Thỏa thuận này đã bơm hàng tỷ USD vào PIF, tạo cho họ một sức mạnh để tiến hành các kế hoạch tạo việc làm và đa dạng hóa nền kinh tế Ả Rập ngoài xuất khẩu dầu mỏ, bao gồm cả một khu kinh doanh lớn ở phía tây bắc của đất nước.

Bên cạnh đó, Aramco đã và đang tăng cường đầu tư vào lọc và hóa dầu để đảm bảo thị trường mới cho dầu thô của mình, vì họ coi tăng trưởng hóa chất là trọng tâm trong chiến lược mở rộng hạ nguồn của mình.

Khi Saudi Aramco “hạ mình” xin khất nợ!
"Gã khổng lồ" dầu mỏ Saudi Aramco đề xuất các chủ nợ ngân hàng về việc giãn nợ thêm 1 năm.

Aramco dự kiến phát hành trái phiếu quốc tế đầu tiên, một thỏa thuận có khả năng hỗ trợ một phần cho việc mua lại SABIC. Và khoản vay sẽ được hoàn trả bằng tiền thu được từ việc bán trái phiếu vào quý 4 năm 2020. Nhưng điều đó đã không xảy ra, mặc dù Aramco đã huy động được 8 tỷ USD trong một hợp đồng trái phiếu nhiều đợt vào tháng 11 năm 2020.

Một báo cáo của Loan Pricing Corporation, nhà cung cấp tin tức thuộc sở hữu của Refinitiv cho biết, các ngân hàng có toàn quyền quyết định gia hạn khoản vay hay không, và có vẻ như các bên cho vay sẽ đồng ý để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Aramco cùng hy vọng nhận được hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Các ngân hàng chủ nợ cho rằng triển vọng của Aramco có vẻ tích cực và hứa hẹn hơn cho năm 2021, ám chỉ việc nợ ròng giảm và cổ tức có thể tăng. Tuy nhiên, Saudi Aramco từ chối bình luận.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 08:00