Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

IIP tháng 1/2024 tăng trưởng 18,3%

16:40 | 31/01/2024

342 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1/2024 ước tính giảm 4,4% so tháng trước và tăng 18,3% so với cùng kỳ, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng tới 19,3%.

Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2024 ước tính giảm 4,4% so với tháng trước nhưng lại tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2023.

du-kien-se-khong-cao
IIP tăng trưởng mạnh so vói cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 15,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; sản xuất và phân phối điện tăng 21,6%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 7,3%, đóng góp 1,2 điểm phần trăm. Đây là những dấu hiệu khá tích cực cho nền kinh tế nước ta ngay đầu năm 2024.

Báo cáo của Tổng cục Thông kê cho thấy, tốc độ tăng, giảm chỉ số sản xuất tháng 01/2024 của một số ngành trọng điểm cấp II so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 66,7%; dệt tăng 46,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 43,3%; sản xuất kim loại tăng 39,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất cùng tăng 38,7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 34,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và sản xuất trang phục cùng tăng 20,9%;

Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 7,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 5,6%; sản xuất đồ uống tăng 3,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,1%.

Đáng chú ý, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 3 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao . Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm .

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong tháng 01/2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Đường kính tăng 66,2%; thép cán tăng 59,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 57,1%; sữa bột tăng 47,4%; sơn hóa học tăng 44,7%; phân hỗn hợp NPK tăng 40,7%; thép thanh, thép góc tăng 37,5%; thuốc lá điếu tăng 34,7%.

Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Linh kiện điện thoại giảm 15,3%; ti vi giảm 11,3%; điện thoại di động giảm 3,5%; dầu mỏ thô khai thác giảm 2,2%.

Bên cạnh đó, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2024 tăng 0,5% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước.

Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,1% và giảm 1,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7% và tăng 0,8%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,5% và tăng 0,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,2% và tăng 0,7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1%.

Có thể thấy rằng, việc chỉ số sản xuất công nghiệp tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 là dấu hiệu tích cực đối với nền kinh tế nước ta, tạo nền tảng cho đà phục hồi kinh tế trong năm 2024.

Tùng Phong

Ngành nào kéo IIP đi lên?Ngành nào kéo IIP đi lên?
Sản xuất công nghiệp lần đầu tiên tăng trưởng dương trong năm 2023Sản xuất công nghiệp lần đầu tiên tăng trưởng dương trong năm 2023
Sản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cựcSản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,950 ▲500K 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,950 ▲500K 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,200 ▲100K 70,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 69,100 ▲100K 69,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,950 ▲500K 81,950
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Hà Nội - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Miền Tây - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲500K 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.700 ▲650K 69.500 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.880 ▲490K 52.280 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.410 ▲380K 40.810 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.660 ▲270K 29.060 ▲270K
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,935 ▲70K 7,100 ▲70K
Trang sức 99.9 6,925 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,990 ▲70K 7,120 ▲70K
NL 99.99 6,940 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,930 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲40K 8,195
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲40K 8,195
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲500K 82,000
SJC 5c 80,000 ▲500K 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲500K 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,800 ▲450K 70,050 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,800 ▲450K 70,150 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 68,700 ▲450K 69,550 ▲450K
Nữ Trang 99% 67,361 ▲445K 68,861 ▲445K
Nữ Trang 68% 45,449 ▲306K 47,449 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 27,155 ▲187K 29,155 ▲187K
Cập nhật: 11/03/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,905.43 16,066.09 16,582.31
CAD 17,814.24 17,994.18 18,572.35
CHF 27,375.28 27,651.80 28,540.28
CNY 3,358.50 3,392.42 3,501.95
DKK - 3,549.73 3,685.84
EUR 26,267.36 26,532.69 27,708.98
GBP 30,860.13 31,171.85 32,173.43
HKD 3,070.48 3,101.49 3,201.15
INR - 296.94 308.83
JPY 162.81 164.46 172.33
KRW 16.19 17.99 19.62
KWD - 80,035.37 83,239.10
MYR - 5,206.37 5,320.18
NOK - 2,315.66 2,414.09
RUB - 257.82 285.42
SAR - 6,551.36 6,813.60
SEK - 2,364.96 2,465.49
SGD 18,048.55 18,230.86 18,816.64
THB 615.73 684.15 710.38
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,046 16,146 16,596
CAD 18,028 18,128 18,678
CHF 27,630 27,735 28,535
CNY - 3,387 3,497
DKK - 3,567 3,697
EUR #26,498 26,533 27,693
GBP 31,278 31,328 32,288
HKD 3,077 3,092 3,227
JPY 164.25 164.25 172.2
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,321 2,401
NZD 14,960 15,010 15,527
SEK - 2,362 2,472
SGD 18,062 18,162 18,762
THB 641.89 686.23 709.89
USD #24,403 24,483 24,823
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,416.00 26,522.00 27,687.00
GBP 31,026.00 31,213.00 32,167.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,545.00 27,656.00 28,534.00
JPY 163.93 164.59 172.43
AUD 16,017.00 16,081.00 16,569.00
SGD 18,175.00 18,248.00 18,795.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 17,941.00 18,013.00 18,549.00
NZD 14,977.00 15,470.00
KRW 17.91 19.58
Cập nhật: 11/03/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24490 24905
AUD 16092 16142 16548
CAD 18074 18124 18529
CHF 27870 27920 28339
CNY 0 3391.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26699 26749 27264
GBP 31460 31510 31971
HKD 0 3115 0
JPY 165.64 166.14 170.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0266 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15005 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18715
THB 0 654.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 11/03/2024 10:00