Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Hưởng lộc”, đại gia Nam Định sắp nhận về cả trăm tỷ đồng tiền mặt

14:06 | 30/09/2020

143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tư cách là một trong những cổ đông lớn nhất của Thế giới Di động, đại gia Nguyễn Đức Tài sẽ nhận về gần 100 tỷ đồng tiền cổ tức của doanh nghiệp này.
“Hưởng lộc”, đại gia Nam Định sắp nhận về cả trăm tỷ đồng tiền mặt - 1
Đại gia Nguyễn Đức Tài sẽ là một trong những người nhận cổ tức lớn nhất từ Thế giới Di động

Cổ phiếu Thế giới Di động tăng giá phiên thứ 3

Giữa lúc thị trường chứng khoán đang giao dịch giằng co và chật vật thì cổ phiếu MWG của Thế giới Di động lại đang có phiên tăng thứ 3 liên tiếp.

Cụ thể, MWG sáng nay tăng 1.000 đồng lên 104.500 đồng và đã tăng gần 12% kể từ đầu tháng 9 đến nay.

Diễn biến tăng tại MWG giúp các cổ đông được lợi và trước hết là ông chủ doanh nghiệp này - đại gia Nguyễn Đức Tài.

Hội đồng quản trị Thế giới Di động vừa thông qua nghị quyết chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông với tỉ lệ 15% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 1.500 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng là 20/10 và thời gian dự kiến chi trả vào 30/10.

Với khoảng 453 triệu cổ phiếu đang lưu hành, dự kiến cổ đông MWG sẽ nhận khoảng 680 tỷ đồng cổ tức.

Trong đó, ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch MWG đang là cổ đông cá nhân lớn nhất với sở hữu trên 12 triệu cổ phiếu MWG. Ông Tài còn sở hữu trên 51,5 triệu cổ phiếu MWG gián tiếp qua việc sở hữu 100% cổ phần Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ.

Trong đợt chi trả cổ tức này, ông Nguyễn Đức Tài sẽ nhận về khoảng 95,3 tỷ đồng tiền mặt. Được biết, bà Phan Thị Thu Hiền - vợ ông Tài, cũng đang sở hữu 2,45 triệu cổ phiếu MWG và như vậy, bà Hiền cũng nhận được gần 3,7 tỷ đồng.

Một số cộng sự khác của ông Tài như ông Điêu Chính Hải Triều, ông Trần Huy Thanh Tùng cũng sẽ nhận về hàng chục tỷ đồng tiền cổ tức.

HĐQT Thế giới Di động cũng thông qua việc tăng vốn điều lệ thêm 3.000 tỷ đồng cho Công ty Cổ phần Thương mại Bách Hóa Xanh để phục vụ kế hoạch phát triển, mở rộng kinh doanh (thực hiện trong năm 2020). Nguồn vốn tăng thêm được trích từ nguồn vốn tự có hoặc lợi nhuận giữ lại chưa phân phối.

Rung lắc mạnh, nhà đầu tư chốt lời cổ phiếu

Phiên giao dịch sáng nay, thị trường tiếp tục rung lắc mạnh. Các chỉ số quẩn quanh ngưỡng tham chiếu, không thể bứt lên nhưng cũng không giảm sâu.

Hiện tại, tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index giảm 1,35 điểm tương ứng 0,15% còn 902,63 điểm; HNX-Index ngược lại tăng 0,46 điểm tương ứng 0,35% lên 132,2 điểm và UPCoM-Index nhích nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% lên 61,53 điểm.

Thanh khoản suy giảm. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 198,65 triệu cổ phiếu tương ứng 3.626,11 tỷ đồng và trên HNX đạt 26,9 triệu cổ phiếu tương ứng 284,52 tỷ đồng. Thanh khoản trên thị trường UPCoM đạt 15,07 triệu đơn vị tương ứng 229,55 tỷ đồng.

Các con số thống kê phản ánh rõ nét sự chật vật trong phiên giao dịch sáng. Vẫn còn 923 mã không có giao dịch nào diễn ra, trong khi độ rộng thị trường lại nghiêng về phía các mã giảm. Trên cả 3 sàn có 367 mã giảm giá, 28 mã giảm sàn so với 265 mã tăng, 29 mã tăng trần.

Thị trường giai đoạn này đang thiếu vắng sự dẫn dắt của những cổ phiếu đầu tàu. Măc dù một số mã như VIC, MSN, BID vẫn tăng nhưng ảnh hưởng của những mã này không đáng kể, trong khi đó, VCB, SAB, BCM lại giảm.

Giao dịch tiếp tục sôi động tại STB của Sacombank. Mã này sáng nay tiếp tục được giao dịch mạnh nhất thị trường với khớp lệnh đạt 20,91 triệu đơn vị và tăng giá lên 13.550 đồng/cổ phiếu.

Nhìn chung, diễn biến của thị trường không nằm ngoài dự đoán của giới phân tích. Theo Công ty chứng khoán SHS, VN-Index có thể sẽ đi ngang và rung lắc với biên đô trong khoảng 900-910 điểm.

Do vậy, những nhà đầu tư đã chốt lời một phần danh mục quanh ngưỡng 910 điểm có thể canh những nhịp tăng điểm lên quanh ngưỡng 910 điểm (nếu có) để tiếp tục hạ tỷ trọng cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, những nhà đầu tư nếu đang có tỷ trọng tiền mặt cao trong danh mục có thể mua bắt đáy một phần nếu thị trường có nhịp điều chỉnh về quanh ngưỡng 900 điểm.

Tương tự, Yuanta Việt Nam cũng cho rằng, thị trường có thể sẽ còn điều chỉnh và VN-Index sẽ kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ tâm lý 900 điểm.

Đồng thời, rủi ro ngắn hạn có chiều hướng tăng nhẹ và thị trường có thể sẽ bước vào giai đoạn tích lũy cho nên dòng tiền sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu và các nhà đầu tư ngắn hạn cần chú ý cơ cấu lại danh mục. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý tiếp tục giảm và vẫn trong vùng lạc quan.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 01:02