Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hội nghị thượng đỉnh Nga-Ấn Độ: Ký 15 văn kiện, ra tuyên bố chung về phát triển chiến lược, vì sao Moscow lại quan trọng với New Delhi?

15:33 | 10/07/2024

1,348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/7, sau khi tham gia Hội nghị thượng đỉnh thường niên lần thứ 22 “Nga-Ấn Độ: Mối quan hệ đối tác mạnh mẽ và mở rộng” tại thủ đô Moscow, Tổng thống Nga Vladimir Putin và Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi đã ra tuyên bố chung.
Sila Sibiri 2 cấp khí đốt từ Nga cho Trung Quốc gặp khóSila Sibiri 2 cấp khí đốt từ Nga cho Trung Quốc gặp khó
Hội nghị thượng đỉnh Nga-Ấn Độ: Ký 15 văn kiện, ra tuyên bố chung về phát triển chiến lược, vì sao Moscow lại quan trọng với New Delhi?
Tổng thống Nga Vladimir Putin tiếp đón Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi tại dinh thự ở Novo-Ogarevo, ngày 8/7. (Nguồn: Reuters)

Tuyên bố chung của hai nhà lãnh đạo, đề cập việc phát triển các định hướng chiến lược trong hợp tác kinh tế Nga-Ấn đến năm 2030, được công bố trên trang web của Điện Kremlin (Kremlin.ru).

Tuyên bố chung lưu ý rằng, hợp tác kinh tế song phương giữa LB Nga và CH Ấn Độ dự kiến được xây dựng trong 9 lĩnh vực ưu tiên.

Cụ thể, hai nước dự định tiếp tục đối thoại trong lĩnh vực tự do hóa thương mại, bao gồm khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU) và Ấn Độ, đồng thời có kế hoạch phát triển hệ thống thanh toán song phương thông qua việc sử dụng đồng nội tệ, dần tích hợp các công cụ tài chính kỹ thuật số.

Nga-Ấn Độ sẽ tăng khối lượng thương mại song phương về nông sản, thực phẩm và phân bón, đồng thời duy trì đối thoại chuyên sâu nhằm xóa bỏ các hạn chế và cấm đoán về thú y, vệ sinh và kiểm dịch thực vật cũng như phát triển hợp tác trong các lĩnh vực năng lượng quan trọng, bao gồm hạt nhân, lọc dầu và hóa dầu.

Hai nhà lãnh đạo nhấn mạnh rằng, Ủy ban liên chính phủ Nga-Ấn Độ về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa học, kỹ thuật và văn hóa cần nghiên cứu các lĩnh vực ưu tiên đã xác định, cũng như đánh giá tiến bộ đạt được trong các lĩnh vực đó trong cuộc họp tiếp theo của ủy ban.

Cũng theo thông cáo trên trang web của Điện Kremlin, Nga và Ấn Độ đã ký 15 văn kiện trong chuyến thăm chính thức Moscow của Thủ tướng Narendra Modi, bao gồm cả tuyên bố chung trên.

Một số biên bản ghi nhớ cũng đã được ký kết về sự hiểu biết lẫn nhau giữa các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp hai bên.

Trước khi bắt đầu đàm phán chính thức, hai nhà lãnh đạo đã đến thăm công viên VDNKh và tham quan gian hàng “Atom” của tập đoàn hạt nhân Rosatom. Trong chuyến tham quan, ông Putin đã nói với ông Modi về cách phương Tây nỗ lực loại bỏ ngành công nghiệp hạt nhân của Nga vào những năm 1990.

Moscow đã đề nghị New Delhi hợp tác xây dựng các nhà máy điện hạt nhân công suất thấp thích ứng với điều kiện nhiệt đới. Đề xuất này được người đứng đầu Rosatom, ông Alexey Likhachev, nêu trực tiếp với Thủ tướng Modi trong chuyến tham quan.

Lãnh đạo hai nước cũng xem mô hình tàu phá băng chạy bằng năng lượng hạt nhân tương lai Leader.

Hội nghị thượng đỉnh Nga-Ấn Độ: Ký 15 văn kiện, ra tuyên bố chung về phát triển chiến lược, vì sao Moscow lại quan trọng với New Delhi?
Tổng thống Nga Putin và Thủ tướng Ấn Độ Modi tham quan gian hàng 'Atom' của tập đoàn hạt nhân Rosatom. (Nguồn: Reuters)

Phóng viên TASS sau đó cho biết, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi đã kết thúc chuyến thăm 2 ngày (8-9/7) tới Nga và rời Moscow để thăm chính thức Áo.

Chuyến thăm xứ sở bạch dương của nhà lãnh đạo quốc gia Nam Á và Hội nghị thượng đỉnh Nga-Ấn Độ lần thứ 22 được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh có nhiều biến động địa chính trị trên thế giới.

Đã có áp lực quốc tế đối với cả hai nước kể từ khi bùng nổ xung đột Ukraine (tháng 2/2022), đặc biệt là áp lực buộc Ấn Độ phải lựa chọn phe. Tuy nhiên, bất chấp những vấn đề này, Moscow vẫn là đồng minh chủ chốt của New Delhi.

Nga luôn ủng hộ lập trường của Ấn Độ trong nhiều vấn đề quốc tế, bao gồm việc hủy bỏ Điều 370, nỗ lực của Ấn Độ giành được một ghế thường trực trong Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và trong cuộc khủng hoảng Galwan.

Nga vẫn là nhà cung cấp vũ khí lớn nhất cho Ấn Độ, chiếm khoảng 45% thiết bị quốc phòng của quốc gia đông dân nhất thế giới, với các hợp đồng cung cấp hệ thống vũ khí tiên tiến như Hệ thống tên lửa phòng không S-400 Triumf, máy bay tiêm kích MiG-29, máy bay trực thăng và súng trường tấn công AK-203.

Nhà lập pháp Nga gốc Ấn Abhay Kumar Singh nhận định: “Tình bạn của Thủ tướng Modi và Tổng thống Putin được mọi người biết đến. Chuyến thăm này lẽ ra phải diễn ra từ trước đó rất lâu rồi".

Theo ông, chuyến thăm của Thủ tướng Modi sẽ có ảnh hưởng đến chính trị thế giới, không chỉ Ấn Độ-Nga. Nó sẽ tác động đến các mối quan hệ kinh doanh, quốc phòng và văn hóa cũng như địa chính trị của khu vực.

Bảo Minh, Báo Quốc tế

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00