Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hóa giải "nút thắt" nhà ở xã hội

09:02 | 11/01/2024

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các chuyên gia, để tạo sự cạnh tranh và công bằng trong lựa chọn chủ đầu tư nhà ở xã hội, cần sớm thống nhất quy định của Luật Nhà ở và Luật Đất đai (sửa đổi) về cơ chế đấu thầu dự án.

Trong chia sẻ mới đây, ông Hoàng Hải - Cục trưởng Cục quản lý nhà và Thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng cho biết, Luật Nhà ở mới vừa được thông qua đã điều chỉnh theo hướng mở hơn, thuận lợi hơn, với cả chủ đầu tư làm dự án và người có nhu cầu mua nhà ở xã hội.

Các vướng mắc của nhà ở xã hội sẽ được tháo gỡ khi Luật Nhà ở sửa đổi có hiệu lực. Ảnh: DH
Các vướng mắc của nhà ở xã hội sẽ được tháo gỡ khi Luật Nhà ở sửa đổi có hiệu lực. Ảnh: DH

Hóa giải nhiều nút thắt

Cụ thể, với việc đưa 20% quỹ đất nhà ở xã hội sẽ thuộc trách nhiệm quy hoạch của từng địa phương. Quy định này không những giải quyết được bất cập về quỹ đất phát triển nhà ở xã hội từ trước đến nay cho chủ đầu tư, mà còn có lợi cho người mua nhà bởi thông qua việc nắm rõ các thông tin về nhu cầu của người dân, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, địa phương sẽ có chính sách phát triển nhà ở, bố trí quỹ đất thực sự phù hợp.

Ngoài ra, chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ đất của dự án mà không phải thực hiện các thủ tục liên quan đến xác định giá đất hay thủ tục xin miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục

Trong khi đó, theo TS Nguyễn Văn Đính - Phó Chủ tịch Hội môi giới bất động sản Việt Nam (VARs), nhiều quy định mới “gỡ khó” cho người mua và chủ đầu tư phát triển dự án nhà ở xã hội, kỳ vọng sẽ tạo sức hấp dẫn, thu hút thêm nhiều doanh nghiệp tham gia phát triển phân khúc nhà ở xã hội, cũng như tăng khả năng tiếp cận loại hình nhà ở này cho người thu nhập thấp đủ khả năng và điều kiện để mua nhà.

Theo vị chuyên gia, thời gian thực hiện thủ tục đầu tư dự án nhà ở xã hội sẽ được rút ngắn khoảng 1 năm. Ngoài ra, việc chỉ áp biên lợi nhuận với phần diện tích nhà ở xã hội sẽ giúp chủ đầu tư có thêm lợi nhuận từ việc phát triển nhà ở xã hội thông qua phần diện tích thương mại, là điểm cộng, tăng sức hút đối với các chủ đầu tư.

Bên cạnh đó, Luật Nhà ở mới đã được sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách rất quan trọng và thiết thực, “tháo gỡ" khó khăn trong quá trình tiếp cận cho người dân khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Đây cũng là "điểm" kỳ vọng tạo cú hích thúc đẩy giải ngân gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, tiếp thêm hy vọng mua được nhà cho người dân, đem lại dòng tiền cho doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy tiến trình phục hồi của thị trường bất động sản.

"Luật Nhà ở mới sẽ gỡ khó cho người dân, giải quyết thực trạng "vừa thừa, vừa thiếu" - TS Nguyễn Văn Đính nhận định.

Sớm thống nhất quy định với Luật Đất đai

Cần thống nhất các quy định của Luật Nhà ở và Luật Đất đai.
Cần thống nhất các quy định của Luật Nhà ở và Luật Đất đai.

Theo các chuyên gia, tạo sự cạnh tranh và công bằng trong lựa chọn chủ đầu tư, thời gian tới để chuẩn bị cho quá trình thông qua Luật đất đai, cần tạo được sự thống nhất với hai dự án Luật đã thông qua trước đó, kèm theo cơ chế đấu thầu để đảm bảo chọn lựa công bằng, hiệu quả.

Bên cạnh đó, tầm quan trọng của chính sách Nhà nước trong việc hỗ trợ các chủ đầu tư và điều chỉnh giá bán. Việc tính đúng và đủ giá được coi là quan trọng để thu hút sự quan tâm của các chủ đầu tư.

Ông Hoàng Hải nhận định: "Trước đây, giá bán chưa tính đúng, chưa tính đủ nên chưa hấp dẫn các chủ đầu tư. Bây giờ cần tính đúng, tính đủ, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có thể cân đối, có các bài toán về tài chính nhưng vẫn đảm bảo hài hòa được đáp ứng được mục tiêu, chính sách nhà nước quan tâm đến hỗ trợ để có thể giảm thiểu giá đối tượng này được thụ hưởng”.

Còn TS Lê Xuân Nghĩa - Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia cho rằng cần tạo các cơ chế đấu thầu thông thoáng để kích thích, thu hút các chủ đầu tư tham gia phát triển.

Về nguồn vốn cho người mua nhà ở xã hội, ông Nghĩa cho rằng cần tài trợ trực tiếp qua ngân sách, không nên qua ngân hàng để tạo ưu đãi lớn nhất về nguồn vốn cho người thu nhập thấp hoặc có thể dùng ngân hàng để tài trợ như cách Singapore làm.

Đơn cử, tại Singapore, người mua nhà ở xã hội được vay vốn ngân hàng và chịu lãi suất 2,5%/năm, phần vượt quá lãi suất thì Chính phủ bù. Ông Nghĩa nhấn mạnh, các vướng mắc này được tháo gỡ sẽ giúp nguồn cung nhà ở xã hội tăng trong thời gian tới.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 12:45