Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

HDBank nhận khoản vay "tín dụng xanh" trị giá 50 triệu USD

16:59 | 15/09/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty tài chính Proparco thuộc Cơ quan Phát triển Pháp vừa ký thỏa thuận với Ngân hàng Thương mại Phát triển TP Hồ Chí Minh (HDBank) cung cấp khoản vay 50 triệu USD cho ngân hàng nhằm hỗ trợ cho các dự án về biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội.

Phát biểu tại lễ ký kết, ông Phạm Quốc Thanh, Tổng giám đốc HDBank cho biết, sự hợp tác này sẽ đưa HDBank tiến gần hơn đến các tiêu chuẩn quốc tế về tín dụng xanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường.

thông qua khoản vay này. Hợp tác sẽ đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam
Hợp tác sẽ đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam (Ảnh minh họa).

"Khoản vay 50 triệu USD do Proparco cấp đánh dấu sự hợp tác đầu tiên giữa Tổ chức Tài chính Phát triển Pháp và HDBank. Với khoản vay này, Proparco sẽ hỗ trợ phát triển danh mục các dự án thân thiện với khí hậu của ngân hàng. HDBank mong muốn có thể hợp tác hơn nữa với Proparco cũng như các tổ chức khác để thúc đẩy sự phát triển bền vững của Việt Nam", ông Thanh nhấn mạnh.

Theo ông Raphaël de Guerre, Giám đốc Văn phòng khu vực Bắc và Đông Nam Á đánh giá hợp tác sẽ đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam.

Cũng theo thỏa thuận, Proparco có thể hỗ trợ hơn 1.350 việc làm trực tiếp và gián tiếp trong những năm tới, đóng góp vào các Mục tiêu Phát triển bền vững số 8 (việc làm và tăng trưởng kinh tế) và số 13 (hành động vì khí hậu) của Liên Hợp Quốc.

HDBank là một ngân hàng tư nhân Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kể từ năm 2018, ngân hàng này đã và đang tăng cường nỗ lực tài trợ cho các dự án xanh, bao gồm các nhà máy điện mặt trời và mái nhà quang điện.

Trước đó, vào năm 2020, Proparco cũng đã cấp cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) khoản vay trị giá 50 triệu USD, một phần ba trong số đó, 15 triệu USD, sẽ được bổ sung vào danh mục tín dụng xanh của VPBank - là một phần trong cam kết phát triển bền vững của VPBank, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dự án thân thiện với môi trường tại Việt Nam.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00