Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hàng loạt vụ vỡ nợ khiến thị trường tài chính Trung Quốc rơi vào hoảng loạn

16:59 | 14/11/2020

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đã liên tiếp xảy ra những vụ vỡ nợ. Mới nhất là sự việc một công ty khai thác than, đã càng làm tăng mối lo ngại về “sức khỏe” tài chính của các công ty quốc hữu và các ngân hàng cho vay.
Hàng loạt vụ vỡ nợ khiến thị trường tài chính Trung Quốc rơi vào hoảng loạn - 1
Ảnh: Yahoo Finance

Mới đây, một công ty khai thác than thuộc sở hữu nhà nước tại Hà Nam, Trung Quốc đã bất ngờ phải trải qua một vụ vỡ nợ trái phiếu lên tới 1 tỷ NDT (khoảng 151 triệu USD). Sự việc đã gây nên nhiều hỗn loạn trên khắp Trung Quốc, làm ảnh hưởng đến cả phía công ty mẹ, các công ty trong ngành khai thác than cũng như công ty phát hành trái phiếu thuộc sở hữu nhà nước khác. Không chỉ vậy, vụ việc này sau đó đã khiến cho cơ quan điều tiết thị trường trái phiếu mở một cuộc điều tra liên ngân hàng.

Vào tháng trước, Tập đoàn Điện lực và Than Yongcheng (Yongcheng Coal and Electricity Holding Group) mới được một công ty xếp hạng tín dụng có tiếng trong nước xếp hạng trái phiếu ở mức cao nhất. Tuy nhiên, theo một tuyên bố của Shanghai Clearing House, công ty này đã không thanh toán được khoản nợ ngắn hạn vừa đáo hạn hôm 10/11 vừa qua.

Dây chuyền phản ứng đã được hình thành sau hàng loạt vụ vỡ nợ liên tiếp, ảnh hưởng đến các công ty khai thác than và phương tiện hỗ trợ tài chính của chính quyền địa phương ở các tỉnh khác. Các doanh nghiệp khai thác than ở tỉnh Sơn Tây và Hà Bắc đã phải tuyên bố hủy kế hoạch phát hành trái phiếu, hoặc cắt giảm mục tiêu huy động vốn. Ngoài ra, trái phiếu ngành này cũng giảm mạnh trên thị trường tài chính Trung Quốc.

Ở phiên giao dịch hôm 13/11, chỉ số SSE 50 – bao gồm các cổ phiếu vốn hóa lớn nhất tại Thượng Hải, đã giảm mất 2,1%. Dẫn đầu đà giảm là cổ phiếu các ngân hàng và công ty bảo hiểm.

Cũng trong tuần này, trái phiếu của các nhà sản xuất hàng hóa cũng rớt giá nghiêm trọng, sau vụ vỡ nợ của Yongcheng Coal & Electricity. Các công ty khai thác than hiện đang phải hủy bỏ kế hoạch bán trái phiếu hoặc kéo dài thời gian định giá, trong bối cảnh nhà đầu tư đang tháo chạy khỏi lĩnh vực này.

Giờ đây, sau khi các hãng tin tức đưa tin về việc quan chức Bắc Kinh được cử đến để đánh giá tình hình tài chính của nhà sản xuất chip Tsinghua Unigroup Co., sự tín nhiệm đối với các công ty được nhà nước hậu thuẫn cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.

Sự căng thẳng về tình trạng vỡ nợ bắt đầu bùng phát trở lại trong khoảng thời gian gần đây, khi một số công ty lớn của Trung Quốc gặp khó khăn về tài chính trong bối cảnh chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh. Những lo ngại về cuộc khủng hoảng tín dụng tại China Evergrande Group đã lan rộng khắp thị trường châu Á, trong khi chính quyền cấp tỉnh tại Trung Quốc thúc đẩy kế hoạch tái cơ cấu để giải quyết các vấn đề về nợ tại 1 nhà sản xuất ô tô nhà nước có liên kết với BMW hồi đầu tháng này.

Ông Xiangjuan Meng, nhà phân tích tại Shenwan Hongyuan Securities, cho hay: “Thị trường lo ngại rằng nhiều vụ vỡ nợ đột xuất hơn sẽ xảy ra. Giờ đây, các nhà đầu tư đang chấp nhận bán ra trái phiếu rủi ro với mức giá thấp hơn.”

Dù phía Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã đưa ra biện pháp hỗ trợ để giảm số vụ vỡ nợ, những căng thẳng vẫn tiếp tục tồn đọng và có dấu hiệu gia tăng.

Chỉ tính riêng trong năm nay, các khoản nợ quá hạn trong nước đã đạt giá trị 92,9 tỷ CNY giảm so với 117,5 tỷ CNY của cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, các khoản nợ ngoại biên chưa thanh toán đã tăng 350% lên 8,1 tỷ USD sau khi một công ty liên kết với trường đại học buộc phải tái cơ cấu nợ vào đầu năm nay.

Theo Bloomberg, chênh lệch mua bán của trái phiếu USD do Trung Quốc phát hành đã tăng 1,9 điểm phần trăm vào hôm thứ 12/11, mức cao nhất kể từ ngày 25/9. Cùng với đó, chênh lệch mua bán của trái phiếu địa phương được xếp hạng AAA đã tăng lên mức cao nhất trong 1 tháng.

Hàng loạt vụ vỡ nợ khiến thị trường tài chính Trung Quốc rơi vào hoảng loạn - 2
Chuyên gia Dai Ming, quản lý quỹ tại Hengsheng Asset Management Co., cho hay: “Những tin tức giật gân của thị trường nợ tín dụng liên quan đến một số công ty niêm yết lớn, với lợi suất trái phiếu cao và lợi suất đáo hạn của họ hiện đang gần bằng trái phiếu rác. Một số nhà đầu tư lo ngại rằng tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng cũng tăng đột biến."

Ngành ngân hàng có trị giá 45 nghìn tỷ USD của Trung Quốc trong năm nay hiện đã và đang phải đối mặt với đợt sụt giảm lợi nhuận tồi tệ nhất trong hơn 1 thập kỷ, sau khi đặt mục tiêu trợ giúp các doanh nghiệp gặp khó khăn và mở các gói kích thích kinh tế lên hàng đầu. Cụ thể, ngân hàng Trung Quốc đồng tình với việc nhiều người đi vay trì hoãn thời gian trả lãi và gốc đến tháng 3 năm sau, tuy nhiên, theo đánh giá thì đây chỉ là một hình thức che giấu đi thực trạng nợ xấu đang ngày càng phình to.

Cũng theo nhà quản lý quỹ của Hengsheng, các khoản nợ xấu của ngành này đã tăng lên mức kỷ lục là 2,84 nghìn tỷ CNY vào ngày 30/9. Đầu năm nay, S&P 500 ước tính tỷ lệ tài sản không tạo ra lợi nhuận gần như có thể tăng gấp đôi lên 10% từ mức trước đại dịch trong năm nay, dự kiến là khoảng 8 nghìn tỷ NDT.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 23:00