Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán khoáng sản

18:55 | 29/01/2024

402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội vừa có công văn yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép khoáng sản khai thác tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù cung cấp cho Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô.
Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựngPhê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sảnYêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản

Theo đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố, bảo đảm việc khai thác các mỏ khoáng sản đúng quy định và kịp thời cung cấp nguồn vật liệu phục vụ thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nơi có mỏ, dự án khai thác khoáng sản quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù, bảo đảm tuân thủ nội dung theo bản xác nhận đăng ký khối lượng khai thác của UBND thành phố, cung cấp khoáng sản đúng, đủ theo gói thầu đã đăng ký thuộc Dự án.

Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép khoáng sản khai thác tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù cung cấp cho Dự án.

Hà Nội tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán khoáng sản
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Ngoài ra, UBND thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về hoạt động khai thác của các đơn vị được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định, trong đó tập trung kiểm tra, giám sát về phạm vi, diện tích khu vực mỏ, công suất, trữ lượng, phương pháp khai thác; kiểm tra, giám sát việc thống kê, kiểm kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù để cung cấp Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô theo quy định.

Kịp thời phát hiện, có biện pháp xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các sai phạm theo đúng quy định báo cáo UBND Thành phố trước ngày 20/2/2024.

Công an Thành phố chỉ đạo lực lượng chức năng, công an quận, huyện, thị xã phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù để cung cấp Dự án. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Công an Hà Nội với công an 8 tỉnh giáp ranh.

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Công an Thành phố tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong đăng ký tên, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản; kiểm tra về yêu cầu đối với bến, bãi tập kết khoáng sản, việc lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng khoáng sản mua - bán tại bến bãi; yêu cầu về phương tiện vận chuyển khoáng sản đường bộ, đường sông.

Tập trung, quyết liệt đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, khoáng sản...

UBND các quận, huyện, thị xã nơi có dự án khai thác khoáng sản chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và UBND TP Hà Nội nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách liên quan đến địa phương, đơn vị mình quản lý…

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 01:00