Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán khoáng sản

18:55 | 29/01/2024

388 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội vừa có công văn yêu cầu tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép khoáng sản khai thác tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù cung cấp cho Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô.
Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựngPhê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sảnYêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản

Theo đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố, bảo đảm việc khai thác các mỏ khoáng sản đúng quy định và kịp thời cung cấp nguồn vật liệu phục vụ thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nơi có mỏ, dự án khai thác khoáng sản quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù, bảo đảm tuân thủ nội dung theo bản xác nhận đăng ký khối lượng khai thác của UBND thành phố, cung cấp khoáng sản đúng, đủ theo gói thầu đã đăng ký thuộc Dự án.

Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép khoáng sản khai thác tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù cung cấp cho Dự án.

Hà Nội tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán khoáng sản
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Ngoài ra, UBND thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về hoạt động khai thác của các đơn vị được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định, trong đó tập trung kiểm tra, giám sát về phạm vi, diện tích khu vực mỏ, công suất, trữ lượng, phương pháp khai thác; kiểm tra, giám sát việc thống kê, kiểm kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù để cung cấp Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô theo quy định.

Kịp thời phát hiện, có biện pháp xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các sai phạm theo đúng quy định báo cáo UBND Thành phố trước ngày 20/2/2024.

Công an Thành phố chỉ đạo lực lượng chức năng, công an quận, huyện, thị xã phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt tại các mỏ được áp dụng cơ chế đặc thù để cung cấp Dự án. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Công an Hà Nội với công an 8 tỉnh giáp ranh.

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Công an Thành phố tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong đăng ký tên, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản; kiểm tra về yêu cầu đối với bến, bãi tập kết khoáng sản, việc lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng khoáng sản mua - bán tại bến bãi; yêu cầu về phương tiện vận chuyển khoáng sản đường bộ, đường sông.

Tập trung, quyết liệt đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, khoáng sản...

UBND các quận, huyện, thị xã nơi có dự án khai thác khoáng sản chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và UBND TP Hà Nội nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách liên quan đến địa phương, đơn vị mình quản lý…

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,000 80,500
AVPL/SJC HCM 77,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,000 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 66,300 67,300
Nguyên liệu 999 - HN 66,200 67,200
AVPL/SJC Cần Thơ 78,000 80,500
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.100 68.400
TPHCM - SJC 78.000 80.500
Hà Nội - PNJ 67.100 68.400
Hà Nội - SJC 78.000 80.500
Đà Nẵng - PNJ 67.100 68.400
Đà Nẵng - SJC 78.000 80.500
Miền Tây - PNJ 67.100 68.400
Miền Tây - SJC 78.200 80.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.100 68.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.000 67.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.600 51.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.410 39.810
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.960 28.360
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,645 6,840
Trang sức 99.9 6,635 6,830
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,710 6,870
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,710 6,870
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,710 6,870
NL 99.99 6,640
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,640
Miếng SJC Thái Bình 7,800 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,800 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,800 8,050
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,200 80,700
SJC 5c 78,200 80,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,200 80,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,100 68,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,100 68,500
Nữ Trang 99.99% 66,700 67,900
Nữ Trang 99% 65,728 67,228
Nữ Trang 68% 44,327 46,327
Nữ Trang 41.7% 26,467 28,467
Cập nhật: 14/03/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,875.86 16,036.22 16,551.47
CAD 17,808.27 17,988.15 18,566.11
CHF 27,386.40 27,663.03 28,551.85
CNY 3,362.43 3,396.40 3,506.05
DKK - 3,546.33 3,682.31
EUR 26,244.41 26,509.50 27,684.75
GBP 30,733.36 31,043.80 32,041.25
HKD 3,070.55 3,101.56 3,201.22
INR - 296.74 308.62
JPY 162.08 163.72 171.55
KRW 16.26 18.07 19.71
KWD - 80,041.81 83,245.74
MYR - 5,210.71 5,324.61
NOK - 2,297.29 2,394.94
RUB - 273.65 302.95
SAR - 6,554.19 6,816.54
SEK - 2,360.58 2,460.92
SGD 18,043.68 18,225.93 18,811.54
THB 609.95 677.72 703.70
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,035 16,055 16,655
CAD 18,015 18,025 18,725
CHF 27,571 27,591 28,541
CNY - 3,363 3,503
DKK - 3,534 3,704
EUR #26,167 26,377 27,667
GBP 31,025 31,035 32,205
HKD 3,024 3,034 3,229
JPY 162.96 163.11 172.66
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,275 2,395
NZD 14,951 14,961 15,541
SEK - 2,339 2,474
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 639.25 679.25 707.25
USD #24,425 24,465 24,885
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,374.00 26,480.00 27,645.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,008.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,201.00
CHF 27,536.00 27,647.00 28,524.00
JPY 163.23 163.89 171.67
AUD 15,978.00 16,042.00 16,529.00
SGD 18,156.00 18,229.00 18,774.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,534.00
NZD 14,906.00 15,398.00
KRW 18.00 19.68
Cập nhật: 14/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24478 24528 24943
AUD 16112 16162 16570
CAD 18091 18141 18550
CHF 27891 27941 28353
CNY 0 3394.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26713 26763 27279
GBP 31376 31426 31892
HKD 0 3115 0
JPY 164.98 165.48 170.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0257 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15004 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18362 18362 18717
THB 0 650.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 14/03/2024 07:45