Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Guinea Xích đạo sẽ sửa đổi luật dầu khí để thu hút đầu tư

04:00 | 02/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Guinea Xích đạo muốn đóng vai trò hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng châu Phi. Để đạt được điều này, các nhà chức trách nước này đã đẩy mạnh các sáng kiến ​​nhằm thu hút các khoản đầu tư mới trong hai năm qua.
Guinea Xích đạo sẽ sửa đổi luật dầu khí để thu hút đầu tư
Gabriel Obiang Lima, Bộ trưởng Bộ Mỏ và Hydrocacbon Guinea Xích đạo

Guinea Xích đạo sẽ sửa đổi luật dầu khí. Thông báo được đưa ra vào ngày 22 tháng 9 bởi Gabriel Obiang Lima, Bộ trưởng Bộ Mỏ và Hydrocacbon, bên lề một hội thảo trên web do Phòng Thương mại Texas tổ chức.

Cải cách lập pháp này nhằm mục đích chủ yếu là thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực dầu khí của đất nước. Nhiệm vụ của nó là tạo ra một môi trường thuận lợi và hấp dẫn cho các công ty dầu khí nước ngoài. Mục tiêu của luật dầu khí mới là khuyến khích các khoản đầu tư ở thượng, trung và hạ nguồn của ngành, phù hợp với tham vọng trở thành trung tâm năng lượng khu vực của đất nước.

Ông Obiang Lima nói: “Chúng ta cần phải cạnh tranh hơn, giảm bớt các thủ tục hành chính, thúc đẩy thị trường tự do, cân bằng tỉ lệ nội địa hóa, tạo thêm việc làm và thực hiện các điều kiện thuế mới khuyến khích đầu tư nước ngoài”.

Lãnh đạo ngành năng lượng Guinea Xích đạo cũng nhắc lại tầm quan trọng của luật dầu khí mới đối với đất nước có tính đến thực tế của ngành và thúc đẩy tăng trưởng thông qua phát triển các dự án quy mô lớn. Ngoài ra, ông Obiang Lima nhấn mạnh rằng các đặc điểm cụ thể khác của dự án sửa đổi luật dầu khí Guinea Xích đạo sẽ được làm rõ trong Tuần lễ Năng lượng Châu Phi (AEW) sẽ được tổ chức từ ngày 9 đến 12 tháng 11 năm 2021 tại Cape Town.

Guinea Xích đạo nắm giữ khoảng 1,1 tỷ thùng dầu thô dự trữ.

Sửa đổi Luật Dầu khí cho phù hợp với thực tiễnSửa đổi Luật Dầu khí cho phù hợp với thực tiễn
Cần ban hành Luật Dầu khí đầy đủCần ban hành Luật Dầu khí đầy đủ

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24800 24800 25464
AUD 16280 16380 16950
CAD 17879 17979 18536
CHF 28841 28871 29678
CNY 0 3510.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26921 27021 27893
GBP 32327 32377 33495
HKD 0 3280 0
JPY 162.38 162.88 169.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14931 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18735 18865 19592
THB 0 694.6 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 14:45