Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới đầu tư nín thở theo dõi xung đột gia tăng ở Trung Đông

07:43 | 30/10/2023

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà đầu tư đang chú ý các dấu hiệu cho thấy xung đột ở Trung Đông có thể leo thang vào cuối tuần này, điều này có thể làm tăng sự biến động trên các thị trường vốn đang mong đợi một tuần bận rộn, với tuyên bố chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ và kết quả kinh doanh hàng quý của Apple.
Giới đầu tư nín thở theo dõi xung đột gia tăng ở Trung Đông
Một nhà đầu tư ở Mỹ

Hôm thứ Sáu (27/10), lực lượng không quân và mặt đất của Israel đã tăng cường hoạt động ở Dải Gaza, khoảng ba tuần sau cuộc tấn công chết người của phong trào Hồi giáo Hamas.

Các nhà đầu tư ngày càng lo sợ về một cuộc xung đột tồi tệ hơn trong những ngày gần đây, sau khi Mỹ gửi thêm khí tài quân sự tới Trung Đông và Israel tấn công các mục tiêu ở Gaza cũng như những người ủng hộ Hamas ở Lebanon và Syria.

Randy Frederick, giám đốc điều hành hoạt động và công cụ phái sinh tại Charles Schwab cho biết: “Có rất nhiều lo ngại về tình hình ở Israel”.

Vào thứ Sáu, giá dầu thô Brent giao kỳ hạn tăng 2,9% lên 90,48 USD/thùng trong bối cảnh lo ngại xung đột có thể làm gián đoạn nguồn cung dầu thô. Vàng giao ngay - kênh trú ẩn an toàn được các nhà đầu tư đang lo lắng ưa chuộng, lần đầu tiên vượt quá 2.000 USD kể từ giữa tháng 5/2023.

Trong báo cáo mới nhất hôm 27/10, các nhà phân tích tại Capital Economics cho biết phản ứng của thị trường dầu mỏ đối với cuộc xung đột cho đến nay vẫn “im lặng”. Họ viết: “Điều đó nói lên rằng, bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy các quốc gia khác trong khu vực tham gia nhiều hơn vào cuộc xung đột sẽ dẫn đến giá dầu tăng mạnh”.

Peter Cardillo - chuyên gia kinh tế thị trường tại Spartan Capital Securities đánh giá, nếu xung đột leo thang khiến Hoa Kỳ tăng chi tiêu quân sự, làm tăng thâm hụt, lãi suất trái phiếu kho bạc có thể vượt mức cao nhất trong 16 năm mà nó đã đạt được.

Một số nhà đầu tư cũng suy đoán rằng xung đột ngày càng tồi tệ sẽ thúc đẩy họ mua trái phiếu kho bạc để trú ẩn. Điều đó có thể làm giảm mức tăng lợi suất, tác động ngược chiều với giá cả, từ đó có thể giảm bớt áp lực lên cổ phiếu và các tài sản khác.

Chỉ số S&P 500 đã giảm hơn 10% kể từ cuối tháng 7, khi đạt mức cao nhất vào năm 2023, mặc dù nó đã tăng hơn 7% kể từ đầu năm.

Theo chuyên gia của UBS Global Wealth Management cho biết trong một báo cáo công bố hôm thứ Sáu: “Cho đến nay, trái phiếu chính phủ Mỹ vẫn chưa đóng vai trò trú ẩn an toàn như thường lệ. Tuy nhiên, sự leo thang của xung đột có thể sẽ làm giảm bớt những lo ngại về chính sách tiền tệ và thúc đẩy nhu cầu về trái phiếu kho bạc kênh trú ẩn an toàn”.

Chỉ số biến động Cboe tăng sau cuộc xung đột và đạt mức cao nhất trong 7 thángvào thứ Sáu.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dự kiến ​​​​sẽ đưa ra tuyên bố chính sách tiền tệ mới nhất vào thứ tư tới, trong khi kết quả kinh doanh hàng quý của Apple sẽ đánh dấu một tuần báo cáo bận rộn của công ty.

Cuộc xung đột Trung Đông: Thời kỳ của dầu Nga đã đếnCuộc xung đột Trung Đông: Thời kỳ của dầu Nga đã đến
Địa chính trị và giá dầu mỏ đã khiến thị trường chứng khoán thế giới ảm đạmĐịa chính trị và giá dầu mỏ đã khiến thị trường chứng khoán thế giới ảm đạm
Xung đột ở Trung Đông đe dọa an ninh huyết mạch dầu quan trọng nhất thế giớiXung đột ở Trung Đông đe dọa an ninh huyết mạch dầu quan trọng nhất thế giới

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 04:00