Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng

09:05 | 25/07/2021

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán nhiều biến động gây ảnh hưởng tới tài sản các tỷ phú là thông tin đáng chú ý về đời sống doanh nhân tuần qua.

Khối tài sản của con tỷ phú Hồ Hùng Anh

Tuần qua, bà Hồ Thủy Anh (con gái tỷ phú Hồ Hùng Anh - Chủ tịch HĐQT Techcombank) vừa hoàn tất giao dịch mua vào hơn 22,4 triệu cổ phiếu TCB. Do mua vào lúc TCB đang nằm trong vùng đỉnh giá, bà Thủy Anh đã phải bỏ ra số tiền lên tới 1.100 tỷ đồng cho thương vụ này.

Giao dịch hé lộ tài sản khủng của con tỷ phú ngân hàng - 1
Ông Hồ Hùng Anh (Ảnh: TCB).

Ngoài bà Thủy Anh, ông Hồ Anh Minh (con trai ông Hồ Hùng Anh) cũng đang sở hữu một lượng lớn cổ phiếu TCB, gần 138 triệu cổ phiếu. Thiếu gia nhà họ Hồ hiện đang nắm giữ lượng cổ phiếu chiếm 3,94% vốn điều lệ Techcombank.

Việc nắm giữ cổ phiếu trong gia đình tỷ phú ngân hàng cũng được chia đều cho các thành viên. Theo đó, hiện nay, mẹ ruột và vợ ông Hồ Hùng Anh đang nắm giữ lượng cổ phần tương đương nhau (hơn 174 triệu cổ phiếu), tương đương 4.97% vốn điều lệ.

Theo thống kê của Forbes, tổng giá trị tài sản của ông Hồ Hùng Anh hiện vào khoảng 2,1 tỷ USD, xếp vị trí 1.584 trong danh sách người giàu thế giới.

Bước ngoặt mới trong thương vụ "bầu Đức"

Mới đây, HĐQT Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) của "bầu" Đức vừa thông báo dừng thực hiện phương án phát hành 550 triệu cổ phiếu để hoán đổi khoản nợ 5.500 tỷ đồng của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Trường Hải (Thagrico).

HAGL Agrico cũng dừng việc chào bán 191 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho Thagrico. Tại đại hội cổ đông tiếp theo, HĐQT sẽ trình danh sách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được chào bán cổ phiếu riêng lẻ thay thế cho Thagrico hoặc phương án dừng thực hiện tùy điều kiện thực tế.

Trước đó, đại hội cổ đông thường niên của HAGL Agrico tổ chức ngày 4/6 đã thông qua việc Thagrico sẽ đầu tư sở hữu 550 triệu cổ phiếu phát hành hoán đổi nợ và 191 triệu cổ phiếu phát hành riêng lẻ. HAGL Agrico dự kiến dùng nguồn tiền thu được để thanh toán các khoản phải trả ngắn hạn, dài hạn.

Tuy nhiên, sau khi cân nhắc Thagrico quyết định dừng việc đầu tư sở hữu cổ phiếu của HAGL Agrico với nhiều nguyên nhân.

Tỷ phú Phạm Nhật Vượng "bỏ túi" 1.900 tỷ đồng

Trên thị trường chứng khoán tuần qua, ngược với việc giảm điểm của nhiều mã cổ phiếu, nhóm cổ phiếu họ Vingroup của tỷ phú Phạm Nhật Vượng lại bất ngờ tăng điểm.

Với diễn biến đó, trong phiên giao dịch ngày 21/7, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup - tăng thêm 1.916,4 tỷ đồng. Ông Vượng vẫn là người giàu nhất Việt Nam.

Giao dịch hé lộ tài sản khủng của con tỷ phú ngân hàng - 2
Giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup - tăng thêm 1.916,4 tỷ đồng.

Cổ phiếu họ Vingroup diễn biến tích cực trong bối cảnh Forbes vừa thông tin việc VinFast sẽ tung ra các mẫu xe điện mới nhất tại những showroom ở Bắc Mỹ và châu Âu vào tháng 3 năm sau, qua đó tạo ra sự cạnh tranh với Tesla trên toàn cầu.

Để theo đuổi mục tiêu, hãng xe Việt Nam đã tuyển dụng các Giám đốc điều hành cấp cao từ nhiều nhà sản xuất ô tô lớn trên thế giới như Tesla, BMW, Porsche, Toyota và Nissan.

Công ty "vua hàng hiệu" lần đầu báo lỗ khi có Covid-19

Trong công bố mới đây, Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco) của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn đã công bố doanh thu thuần quý II đạt 94 tỷ đồng, tăng gần 60% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế, phòng chờ sân bay của Sasco đều tăng so với cùng kỳ - giai đoạn thấp điểm nhất của ngành hàng không trong lịch sử khi cả nước cách ly xã hội vào tháng 4/2020.

Thế nhưng, nguồn thu từ hoạt động tài chính của Sasco sụt giảm nghiêm trọng từ 122 tỷ đồng xuống còn 23 tỷ đồng. Nguyên nhân do các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty liên quan giảm mạnh.

Sasco lỗ sau thuế 14 tỷ đồng trong quý II vì tổng thu nhập không đủ bù đắp chi phí lãi vay, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, mặc dù các khoản chi cho hoạt động vận hành đã được tiết giảm.

Đáng chú ý, Sasco ghi nhận lần báo lỗ đầu tiên kể từ năm 2016. Thậm chí, trong mùa dịch năm ngoái, công ty của "vua hàng hiệu" vẫn có lãi cả năm nhờ doanh thu từ hoạt động tài chính. Trong khi, đa phần các doanh nghiệp liên quan đến ngành hàng không đều thua lỗ nghiêm trọng.

Theo Dân trí

Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Ngân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốnNgân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốn
Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
Trang sức 99.9 7,685 ▲10K 7,870 ▲10K
NL 99.99 7,700 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 21:00