Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giấc mộng trở thành "trùm thép" của ông Lê Phước Vũ

08:33 | 19/07/2016

597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu Đại hội cổ đông thông qua, ông Lê Phước Vũ và các cộng sự sẽ thực hiện giấc mơ thép Cà Ná kéo dài gần một thập kỷ qua.

Hội đồng quản trị Tập đoàn Hoa Sen vừa thông báo họp Đại hội cổ đông bất thường về chủ trương triển khai siêu dự án thép.

Cụ thể, HĐQT đề xuất triển khai đầu tư Dự án Khu liên hợp luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná - Ninh Thuận tại Khu công nghiệp Cà Ná (Ninh Thuận) có công suất tối đa 6 triệu tấn một năm.

giac mong tro thanh trum thep cua ong le phuoc vu
Ông Lê Phước Vũ.

Tập đoàn Hoa Sen sẽ triệu tập Đại hội cổ đông bất thường vào ngày 6/9 tới đây để xem xét chủ trương triển khai.

Dự án thép này có công suất gần gấp đôi so với tổng công suất sản xuất tôn, ống thép của Hoa Sen hiện tại. Dù chưa tiết lộ tổng mức đầu tư nhưng với công suất trên 6 triệu tấn, nguồn vốn có thể lên tới vài tỷ USD.

Hội đồng quản trị Hoa Sen cũng đề xuất Đại hội cổ đông uỷ quyền quyết định phân kỳ giai đoạn đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư cụ thể cho từng giai đoạn, thời điểm đầu tư, hình thức đầu tư, lựa chọn công nghệ, đối tác, nhà cung cấp và tiến hành các thủ tục pháp lý.

Nếu dự án này được triển khai, Việt Nam sẽ trở thành công xưởng sản xuất thép của khu vực với hàng loạt công trình lớn do doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư. Với mức công suất trên, Hoa Sen sẽ là doanh nghiệp Việt có công suất sản xuất thép lớn nhất. Năm 2015, Hoà Phát - đại gia thép số 1 tại Việt Nam cũng chỉ mới đạt sản lượng 1,38 triệu tấn.

Mức công suất này chỉ đứng sau đại gia FDI đến từ Đài Loan là Formosa Hà Tĩnh với công suất 7,5 triệu tấn giai đoạn 1, tổng vốn đầu tư là hơn 10 tỷ USD.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, Hoa Sen đạt sản lượng 1,1 triệu tấn. Tổng doanh thu đạt 14.280 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 605 tỷ, hoàn thành lần lượt 56% và 92% kế hoạch năm.

Thực tế, Dự án Liên hợp Thép Cà Ná đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư từ năm 2008 do liên doanh Lion Group (Malaysia) và Vinashin làm chủ đầu tư, với tổng vốn đăng ký 9,8 tỷ USD.

Vào thời điểm được cấp chứng nhận đầu tư, Liên hợp Thép Cà Ná là dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất tại Việt Nam. Cùng những bê bối liên quan đến tài chính, tham nhũng tại Vinashin, các bên không thể thu xếp được vốn và lần lượt rút khỏi dự án. Đầu năm 2011, Ninh Thuận đã rút chứng nhận đầu tư tại đây.

Cuối năm đó, Ninh Thuận lại chấp nhận cho Tập đoàn Năng lượng Đại Dương và Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng vật liệu nghiên cứu, lập dự án hạ tầng kỹ thuật công nghiệp Cà Ná.

Tuy nhiên, dự án xây dựng hạ tầng vẫn chưa có nhiều tiến triển. Giữa tháng 5/2016, Ninh Thuận tiếp tục thu hồi chủ trương đầu tư của dự án.

Như vậy, nếu Đại hội cổ đông thông qua, ông Lê Phước Vũ và các cộng sự sẽ thực hiện giấc mơ thép Cà Ná kéo dài gần một thập kỷ qua.

Ngày 18/7, Bộ Công Thương đã chính thức áp dụng thuế tự vệ với mặt hàng phôi thép. Mức thuế suất nhập khẩu bổ sung đối với phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam sẽ là 21,3% trong vòng một năm, từ 22/3/2017 đến 21/3/2018. Mức thuế này sẽ lần lượt giảm về 19,3% và 17,3% vào các năm tiếp theo và từ 22/3/2020 trở đi, thuế suất sẽ là 0%.

Đối với mặt hàng thép dài, thuế tự vệ chính thức năm đầu tiên sẽ là 15,4% kể từ ngày 2/8/2016. Từ 22/3/2017 đến 21/3/2018 mức thuế giảm về 13,9%; các năm tiếp theo thuế suất lần lượt là 12,4% và 10,9%. Nếu cơ quan quản lý không gia hạn thì mức thuế suất sẽ giảm về 0% từ 22/3/2020 trở đi. Đây được xem là một tin vui đối với doanh nghiệp sản xuất thép trong nước.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00