Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng sẽ tăng đột biến?

14:00 | 21/03/2016

6,504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đúng theo chu kỳ, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh vào ngày 19/3, nhưng do giá biến động mạnh nên phải chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Hôm nay, 21/3 là ngày cuối cùng trong khoảng thời gian 3 ngày để cơ quan có thẩm quyền có thể ra văn bản trả lời về các phương án điều chỉnh giá xăng dầu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính.

Theo các ghi nhận của doanh nghiệp đầu mối thì diễn biến giá xăng dầu hiện nay đang khá căng thẳng, nếu không nói là sẽ tăng mạnh nhất trong nhiều tháng qua và có thể vọt lên tới hơn 1.700 đồng/lít.

gia xang se tang dot bien
Trên thị trường xăng dầu thế giới nửa tháng qua có xu hướng tăng mạnh.

Cụ thể, mặt hàng xăng A92 có mức giá cao nhất. Theo ghi nhận của các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu, 15 ngày qua, tính từ 4/3-18/3, giá xăng trên thị trường Singapore đạt mức bình quân 49,95 USD/thùng.

So với con số 42,31 USD/thùng giá trung bình của kỳ trước, xăng A92 hiện đã tăng kỷ lục nhất trong nhiều tháng qua, lên tới 18%.

Dầu diesel có giá bình quân 15 ngày qua là 46,31 USD/thùng, tăng mạnh không kém với tỷ lệ tới 14,8% so với kỳ trước. Dầu hoả tăng với mức giá bình quân 48,05 USD/thùng, tăng tới 12,7%. và madut tăng 15,2% với giá bình quân 15 ngày qua là 177,57 USD/tấn.

Hôm 18/3, đồng loạt các mặt hàng dầu đã giảm thuế MFN xuống còn mức 7% và xăng vẫn giữ nguyên thuế nhập khẩu 20%. Nếu tính căn cứ trên các mức thuế MFN này, giá cơ sở xăng dầu hiện nay đã tăng rất mạnh.

Trong đó, giá xăng 12,79%, với mức chênh lệch 1.758 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện nay.

Dầu diesel cũng có mức tăng giá cơ sở lên tới 16,71%, tương đương mức chênh lệch 1.600 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện nay. Dầu hoả tăng khiêm tốn hơn với tỷ lệ 14,22% chênh lệch 1.265 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Tuy nhiên, mức tăng của giá bán lẻ xăng dầu được quyết định hôm nay nếu có, cũng có thể sẽ không cao như tỷ lệ trên bởi việc áp dụng cách tính thuế bình quân gia quyền trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành.

gia xang se tang dot bien
Giá xăng có thể tăng lên đến 1.700 đồng/lít.

Điều này có nghĩa, nếu trên thị trường tiêu thụ sản lượng cao các mặt hàng xăng dầu từ các nguồn ưu đãi thuế thấp như ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc thì mức thuế bình quân sẽ giảm thấp hơn nhiều so với mức thuế MFN trên.

Tỷ trọng xăng dầu tiêu thụ từ các thị trường trên các lớn thì mức thuế này sẽ càng giảm so với thuế MFN.

Đây là mức thuế tính tổng hợp dung hoà trên cơ sở các nguồn khác nhau. Trong đó, thuế nhập khẩu xăng sẽ là tổng hoà giữa mức thuế MFN 20% từ tất cả các thị trường ngoại trừ Hàn Quốc và mức thuế FTA ưu đãi 10% nhập từ Hàn Quốc.

Các mặt hàng dầu cũng tương tự như vậy, khi thuế MFN dầu diesel và dầu hoả là 7%, thuế dầu diesel và dầu hoả từ Hàn Quốc lại là 5%, từ ASEAN- Trung Quốc là 8% và 10% và trong ASEAN là 0%. Dầu madut cũng vậy với thuế MFN là 7%, từ ASEAN và Hàn Quốc là 0% và từ Trung Quốc là 5%.

Hiện nay, Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn hơn 4.000 tỷ đồng nên cũng có thể Chính phủ sẽ quyết định sử dụng Quỹ bình ổn để giá xăng không tăng đột biến.

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16427 16477 16979
CAD 18103 18153 18613
CHF 28963 29013 29567
CNY 0 3448.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27146 27196 27899
GBP 32262 32312 32979
HKD 0 3185 0
JPY 170.09 170.59 176.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15136 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18780 18830 19392
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 13:00