Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 7/4/2022 quay đầu tăng mạnh dù IEA xả mạnh 120 triệu thùng dầu

07:13 | 07/04/2022

2,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lao dốc mạnh trong phiên 6/4 sau thông tin IEA xả mạnh kho dự trữ và triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu kém tích cực, giá xăng dầu hôm nay đã quay đầu tăng mạnh khi EU được cho đang xem xét các lệnh trừng phạt mới đối với Nga.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 96,33 USD/thùng, tăng 0,92 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 6/4, giá dầu WTI giao tháng 6/2022 đã giảm tới 3,28 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 101,70 USD/thùng, tăng 0,63 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm tới 3,94 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Giá xăng dầu hôm nay 7/4/2022 quay đầu tăng mạnh dù IEA xả mạnh 120 triệu thùng dầu
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 7/4/2022 có xu hướng tăng trước lo ngại hoà đàm Nga – Ukraine bế tắcGiá vàng hôm nay 7/4/2022 có xu hướng tăng trước lo ngại hoà đàm Nga – Ukraine bế tắc

Giá dầu ngày 7/4 có xu hướng tăng mạnh trở lại chủ yếu do lo ngại các nguồn cung năng lượng, trong đó có dầu thô, khí đốt tự nhiên và than đá, sẽ bị thắt chặt hơn khi các nước EU được cho là đang cân nhắc, xem xét các lệnh trừng phạt mới.

Theo một số thông tin được phát đi, các lệnh trừng phạt mới đang được EU đề xuất sẽ là cấm mua than đá của Nga và không cho các thuyền của nước này vào cảng của EU.

Thậm chí, Anh còn hối thúc G7 và NATO nhất trí về việc loại dần việc nhập khẩu dầu và khí đốt từ Nga.

Chuyên gia phân tích của công ty môi giới chứng khoán Fujitomi Securities Co Ltd (Nhật Bản), ông Toshitaka Tazawa cho rằng diễn biến trên đang làm gia tăng tâm lý lo ngại về khả năng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường, qua đó đẩy giá dầu hôm nay đi lên.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá dầu ngày 7/4 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn.

Trước đó, trong phiên giao dịch ngày 6/4, giá dầu thô đã mất giá mạnh khi thị trường ghi nhận nhiều dấu hiệu cho thấy triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu kém tích cực.

Theo số liệu của Viện Xăng dầu Mỹ (API), lượng dự trữ dầu thô của nước này trong tuần trước đã tăng 1,1 triệu thùng, trái ngược hoàn toàn dự đoán giảm 2,1 triệu thùng được giới phân tích đưa ra trước đó.

Thứ nữa, việc Trung Quốc áp dụng lệnh phong toả toàn bộ Thượng Hải cũng dấy lên nhiều lo ngại về sự suy giảm nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu.

Ở diễn biến mới nhất, giá dầu hôm nay cũng đang chịu áp lực bởi quyết định xả 120 triệu thùng dầu của các nước thành viên Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong đó Mỹ đóng góp một nửa nhằm hạ nhiệt giá dầu.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 27.309 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 28.153 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 25.080 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.764 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 20.929 đồng/kg.

Hà Lê

Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?
Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa
Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếuNga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu
Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn "chịu đựng được" của các nền kinh tế châu Âu?
Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 08:00