Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu hôm nay 10/11: Giá dầu Brent trượt về mức 92,49 USD/thùng

06:49 | 10/11/2022

5,269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn cộng với các dự báo tiêu cực về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu khiến giá dầu hôm nay tiếp đà giảm mạnh.
gia-dau-giam-nhe-van-o-muc-tren-40-usd-144
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 10/11 giảmGiá vàng hôm nay 10/11 giảm
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 thángTin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 84,90 USD/thùng, giảm 0,10 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 9/11, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã giảm tới 2,95 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 92,49 USD/thùng, giảm 0,19 USD/thùng trong phiên nhưng đã giảm tới 2,8 USD so với cùng thời điểm ngày 9/11.

Giá dầu hôm nay tiếp đà giảm mạnh trong bối cảnh thị trường ghi nhận nhu cầu tiêu dùng hàng hoá tại nhiều nước châu Âu có xu hướng giảm do lạm phát và giá năng lượng.

Đồng USD mạnh hơn cũng là nhân tố khiến giá dầu ngày 10/11 đi xuống.

Trước đó, trong phiên 9/11, giá dầu thô đã giảm mạnh khi thị trường dấy lên nhiều lo ngại về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc, và ghi nhận thông tin dự trữ dầu thô Mỹ tăng mạnh.

Cụ thể, theo dữ liệu được Viện Dầu mỏ Mỹ (API) công bố, dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 4/11 đã tăng 5,618 triệu thùng, cao hơn nhiều mức dự kiến 1,1 triệu thùng. Tính chung từ đầu năm, dự trữ dầu thô của Mỹ đã tăng 31 triệu thùng, trong khi dự trữ dầu chiến lược giảm xuống mức 197 triệu thùng.

Ở diễn biến khác, Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) đã cắt giảm triển vọng nhu cầu dầu của nước này trong năm 2023 và dự báo sản lượng của nước này thấp hơn tới 21% so với dự báo được đưa ra trước đó.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.873 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.756 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 25.070 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.783 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.082 đồng/kg.

Hà Lê

Thế giới trước nguy cơ nghèo đói năng lượngThế giới trước nguy cơ nghèo đói năng lượng
Mỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượngMỹ và UAE ký thỏa thuận về chuyển đổi năng lượng
Đức phân bổ 83 tỷ USD để giới hạn giá năng lượng vào năm 2023Đức phân bổ 83 tỷ USD để giới hạn giá năng lượng vào năm 2023
Tiết kiệm năng lượng: Từ hoạch định chính sách đến hành động thực tếTiết kiệm năng lượng: Từ hoạch định chính sách đến hành động thực tế
Tổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượngTổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng
Đòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nàoĐòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nào
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24730
AUD 16315 16365 16868
CAD 17887 17937 18388
CHF 28761 28811 29365
CNY 0 3426.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27004 27054 27757
GBP 32056 32106 32761
HKD 0 3185 0
JPY 173.15 173.65 179.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14957 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18755 18805 19356
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 16:00