Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân

08:01 | 21/04/2024

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - giảng viên cao cấp Học viện Tài chính nhận định, giá vé máy bay ở Việt Nam hiện nay đang quá cao so với mức thu nhập của người dân.
Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân | Du lịch
Dự báo giá vé trong dịp nghỉ lễ 30/4 và sắp tới sẽ tiếp tục "nóng”.

Tăng cao so với thu nhập bình quân

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, nếu theo cách tính GDP bình quân đầu người của mỗi nước (số liệu World Bank 2022), Việt Nam là 4.163 USD, Thái Lan là 6.910 USD, Mỹ là 76.330 USD, Australia là 65.100 USD. Vậy với cùng một chặng bay, người Việt mất tới 12 ngày làm việc; Thái Lan là 5 ngày, Mỹ là 0,3 ngày và Australia là 0,6 ngày. Như vậy, giá vé là quá đắt so với thu nhập của người dân Việt Nam.

Nói về nguyên nhân khiến giá vé máy bay ở Việt Nam tăng cao, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho rằng, có nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, lượng hành khách của các đường bay không ổn định, lưu lượng người đi máy bay từng thời điểm cũng không ổn định. Thứ hai, theo ông Thịnh, việc mở đường bay cũng đòi hỏi các quy định khắt khe. Với các đường bay dù ít khách vẫn phải duy trì bay theo tần suất 1 – 2 chuyến/tuần khiến chi phí phát sinh tăng cao.

“Theo quy định, những đường bay dù ít khách, hãng hàng không vẫn phải duy trì bay, dù lỗ vẫn phải bay. Do đó, các đường bay có lượng khách đông cũng không đủ để hãng bù lỗ cho đường bay vắng khách”, PGS Đinh Trọng Thịnh nêu.

Bản chất vấn đề ở đây là các hãng hàng không đều phải dùng USD để chi tiêu cho các chi phí hoạt động hàng không từ thuê máy bay, sân đỗ, cất hạ cánh, điều hành bay... để đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế quy định. Vì hàng không liên quan tới an toàn bay, phải đảm bảo độ chính xác 100%. Do đó, khi mở bán vé máy bay, hãng hàng không cũng phải tính theo USD để quy đổi ra giá tiền Việt Nam đồng nên giá vé máy bay cao.

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân | Du lịch
Nguồn dữ liệu, trang thống kê máy bay planespotters.net và hãng hàng không Việt Nam. Đồ họa: TUẤN ANH

Thiếu hụt máy bay trầm trọng

Mặt khác, hiện nay, hàng không đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt máy bay trầm trọng dẫn tới tình trạng giá vé máy bay tăng cao và khan hiếm. Theo các hãng hàng không, từ tháng 9/2023, nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney (PW) đã thông báo về việc phải thực hiện việc triệu hồi động cơ PW1100 trên các máy bay Airbus A321Neo để thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa chuyên sâu nhằm khắc phục lỗi sản xuất.

Tại Việt Nam, việc nhà sản xuất PW yêu cầu triệu hồi một số máy bay A321Neo của các hãng hàng không Vietnam Airlines, Vietjet khai thác đã khiến ngành hàng không Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu hụt đội máy bay khá trầm trọng.

Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam thông tin, việc triệu hồi động cơ sẽ làm các máy bay trên phải dừng khai thác trong năm 2024 và năm 2025 (thời điểm dừng máy bay bắt đầu từ tháng 1/2024). Tính đến hết ngày 31/3, đội bay của Việt Nam có 205 máy bay; đang khai thác 159 máy bay, 20 máy bay đang bảo dưỡng thiết bị định kỳ và 26 máy bay phải tháo động cơ để kiểm tra, sửa chữa theo yêu cầu của nhà sản xuất động cơ. Từ nay đến cuối năm, toàn bộ 42 máy bay của các hãng hàng không Việt Nam sẽ phải dừng hoạt động để khắc phục lỗi động cơ của nhà sản xuất.

Nói về việc khắc phục tình trạng thiếu hụt máy bay, mở rộng thị trường, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh phân tích, trên thực tế, chúng ta đã có nhiều hãng bay mới đăng ký hoạt động. Tuy nhiên, giai đoạn dịch bệnh khiến cho đứt gãy chuỗi cung ứng, rất nhiều biến động xảy ra đã trì hoãn và gây khó khăn cho các hãng hàng không mới. Do đó, rất hy vọng khi thị trường dần ổn định, Việt Nam sẽ tạo điều kiện hấp dẫn cho nhiều hãng hàng không mới ra đời, đặc biệt là các hãng hàng không giá rẻ.

Giá vé máy bay nội địa và quốc tế đều tăng nhưng các chặng bay nội địa đang trên đà tăng cao hơn. Do đó, khách hàng có xu hướng chọn du lịch nước ngoài nhiều hơn trong nước. Dịp lễ 30/4 đến gần, với việc hoán đổi ngày làm việc để người dân được nghỉ 5 ngày Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, du lịch được kỳ vọng sẽ có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp du lịch cũng dự đoán, lượng khách tăng trưởng trong dịp nghỉ lễ này đa số sẽ đến từ các tour du lịch đường bộ hoặc đường tàu hỏa. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới các tour nội địa và các doanh nghiệp lữ hành. Nếu không sớm khắc phục, Việt Nam sẽ dần mất đi sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế.

Kiến nghị giải pháp, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho rằng, hoạt động hàng không có nhiều vấn đề cần tính toán khoa học để giảm thiểu tối đa chi phí. Cụ thể, cần tính toán kết nối với các công ty du lịch, địa phương, hãng vận tải chuyển tiếp để có mạng lưới phục vụ hành khách, tăng hiệu quả hoạt động. Về phía Nhà nước, mặc dù ngành hàng không đã có bước phục hồi nhưng cơ quan Nhà nước có thể tính toán hỗ trợ để doanh nghiệp hàng không phục hồi và phát triển.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vé máy bay dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 cao chót vót, khách đổi hướng đi du lịch

Giá vé máy bay dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 cao chót vót, khách đổi hướng đi du lịch

Nhiều người đã phải "suy nghĩ lại" kế hoạch đi du lịch dịp lễ 30/4 - 1/5 do giá vé máy bay quá “đắt đỏ”.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850
AVPL/SJC HCM 81,650 83,850
AVPL/SJC ĐN 81,650 83,850
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,680
Trang sức 99.9 7,465 7,670
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,710
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,390
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,390
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,390
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 21/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 21/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 21/04/2024 18:00