Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 6/7: Thị trường mua gom, USD suy yếu, giá vàng tiếp tục tăng

06:46 | 06/07/2021

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực tăng lãi suất giảm khiến đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá vàng hôm nay duy trì đà tăng nhẹ, áp sát ngưỡng nhạy cảm 1.800 USD/Ounce.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 6/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,46 USD/Ounce, tăng khoảng 6 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 5/7.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 220 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,87 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,48 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.791,7 USD/Ounce, tăng 8,4 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 6/7 tiếp đà tăng chủ yếu do đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh suy yếu khi mà báo cáo việc làm của Mỹ cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ vẫn đang phải đối diện với nhiều thách thức, khó khăn khi tỷ lệ thất nghiệp của nước này được ghi nhận trong tháng 6 là 5,9%, cao hơn mức dự kiến.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,198 điểm, giảm 0,23%.

Giá vàng hôm nay còn được hỗ trợ bởi xu hướng mua gom vàng của các ngân hàng trung ương trước lo ngại rủi ro lạm phát và dịch bệnh.

Thái Lan được ghi nhận là nước mua vàng nhiều nhất trong tháng 5 với 46,7 tấn, chiếm tới 82% tổng lượng mua ròng trong tháng. Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng dự trữ thêm 8,6 tấn; Brazil tăng dự trữ thêm 11,9 tấn và là tháng đầu tiên mua kim loại quý kể từ tháng 11/2012; Kazakhstan tăng thêm 5,3 tấn...

Trong một diễn biến mới nhất, Ngân hàng Quốc Serbia cho biết “Về lâu dài, vàng là thứ bảo vệ và bảo đảm quan trọng nhất để bảo vệ khỏi lạm phát và các hình thức rủi ro tài chính khác”.

Còn theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), tổng lượng mua ròng của các ngân hàng trung ương trong tháng 5/2021 là 56,7 tấn, giảm 11% so với cùng kỳ 2020 nhưng đã cao hơn 43% so với mức trung bình hàng tháng từ đầu năm 2021.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước ngày 5/7 cũng được điều chỉnh tăng từ 100 – 150 ngàn đồng/lượng.

Tính đến đầu giờ sáng 6/7, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,78 – 57,30 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,79 – 57,28 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nắm bắt xu hướng toàn cầu, các quỹ đầu tư tiên phong tìm kiếm cơ hội đầu tư ESG tại Việt NamNắm bắt xu hướng toàn cầu, các quỹ đầu tư tiên phong tìm kiếm cơ hội đầu tư ESG tại Việt Nam
Kinh tế Việt - Mỹ: Xuất khẩu tăng mạnh, kỳ vọng lớn từ luồng đầu tư mớiKinh tế Việt - Mỹ: Xuất khẩu tăng mạnh, kỳ vọng lớn từ luồng đầu tư mới
Nissan đầu tư nhà máy sản xuất ô tô điện tại AnhNissan đầu tư nhà máy sản xuất ô tô điện tại Anh
Mời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/nămMời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/năm
Tỷ phú Việt chơi ván cờ lớn, gom 3 tỷ USD từ nước ngoàiTỷ phú Việt chơi ván cờ lớn, gom 3 tỷ USD từ nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 20:00