Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 5/8 tăng vọt

07:14 | 05/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh căng thẳng Mỹ-Trung leo thang đã đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt. Giới đầu tư lo ngại những động thái đáp trả giữa 2 bên nếu xảy ra sẽ đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng.
Tin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêuTin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu
Giá vàng hôm nay 4/8 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 4/8 tăng nhẹ
gia-vang-chot-phien-47-vang-sjc-tang-900000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.792,60 USD/Ounce, tăng khoảng 28 USD so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,88 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 17,52 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.793,9 USD/Ounce, tăng 2,7 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 5/8 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh căng thẳng Mỹ-Trung leo thang kéo theo nhiều lo ngại về rủi ro kinh tế toàn cầu.

Trung Quốc mới đây đây vừa bắn một quả tên lửa đạn đạo xung quanh Đài Loan. Giới đầu tư lo ngại, tiếp sau động thái này, Trung Quốc có thể sẽ có thêm các động thái đáp trả khác về mặt kinh tế đối với Mỹ. Điều này nếu xảy ra có thể đẩy kinh tế toàn cầu sớm rơi vào trạng thái suy thoái, thậm chí khủng hoảng.

Đồng bạc xanh yếu hơn còn do thị trường ghi nhận thông tin không mấy lạc quan về thị trường lao động Mỹ. Cụ thể, theo dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của nước này đã tăng thêm 6.000 đơn, lên 260.000 trường hợp.

Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cũng vừa tăng thêm 50 điểm phần trăm lãi suất, mức tăng lớn nhất được ghi nhận từ năm 1995.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 105,627 điểm, giảm 0,71%.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do xu hướng “chạy trốn” khỏi các tài sản rủi ro và dịch chuyển dòng tiền sang các tài sản đảm bảo khi các nguy cơ về suy thoái, khủng hoảng kinh tế ngày một lớn.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 5/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,40 – 67,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,25 – 67,35 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,60 – 67,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Trung Quốc bắt đầu cuộc tập trận lớn chưa từng có quanh Đài LoanTrung Quốc bắt đầu cuộc tập trận lớn chưa từng có quanh Đài Loan
Giá vàng hôm nay 4/8 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 4/8 tăng nhẹ
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với NgaUkraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu NgaG7 tính chặn đường đi của dầu Nga
Trung Quốc và Ấn Độ giảm mua dầu thô giá rẻ của NgaTrung Quốc và Ấn Độ giảm mua dầu thô giá rẻ của Nga
Trung Quốc kiểm tra trực tuyến thực phẩm lạnh nghi nhiễm SARS-CoV-2Trung Quốc kiểm tra trực tuyến thực phẩm lạnh nghi nhiễm SARS-CoV-2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 82.800
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 81.200 82.800
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.200 82.800
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 81.200 82.800
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 81.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 81.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 75.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 61.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 55.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 53.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 48.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 34.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 30.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 27.180
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,340
Trang sức 99.9 7,950 8,330
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,080 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,080 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,080 8,430
Cập nhật: 13/11/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 07:45