Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 4/10 tăng

07:45 | 04/10/2021

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một đồng USD yếu hơn, Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ giảm, lạm phát gia tăng... là những nhân tố thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 4/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,09 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 236 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,04 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,11 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.765,0 USD/Ounce, tăng 7,3 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 4/10 duy trì đà tăng trong bối cảnh các dữ liệu kinh tế được công bố cho thấy tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong quý III/2021 có dấu hiệu chậm lại do tác động của dịch Covid-19.

Sự gia tăng các ca mắc Covid-19 mới tại một loạt các quốc gia châu Âu và đặc biệt là tại châu Á cộng với tình trạng thiếu hụt năng lượng tại Trung Quốc, công xưởng sản xuất của thế giới, và giá khí tăng cao tại châu Âu đã kéo theo giá cả nhiều loại hàng hoá leo tháng, khan hiếm. Thực thế này cộng với những chính sách tiền tệ nới lỏng và nhiều gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai đã đẩy lạm phát toàn cầu tăng cao và được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian dài tới.

Sau khi Đức, Trung Quốc công bố các dữ liệu kinh tế không mấy lạc quan về hoạt động sản xuất thì ngày 30/9, Bộ Lao động Mỹ đã công bố thông tin về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tuần qua của nước này là 362.000, cao hơn con số dự báo 335.000. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế lớn nhất thế giới đang chậm lại. Thậm chí, nhiều cảnh báo về chặng đường đầy khó khăn trước mắt cũng đã được chỉ ra, đặc biệt là áp lực lạm phát.

Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu trước Quốc hội Mỹ đã nhấn mạnh rằng nền kinh tế Mỹ “còn xa mới đạt được toàn dụng lao động” khi tuyên bố: Chúng ta phải cân bằng giữa lạm phát và việc làm. Kỳ vọng của chúng tôi là lạm phát sẽ giảm và chúng ta sẽ không có hai mục tiêu căng thẳng".

Đồng USD yếu hơn sau khi bật tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2020 và Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm trước khả năng Fed sẽ sớm công bố kế hoạch thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu được đặt ra như là một giải pháp để giảm áp lực lạm phát.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi lo ngại về một cuộc “khủng hoảng” năng lượng liên tục được giới chuyên gia, các nhà phân tích cảnh báo, đe doạ làm gián đoạn, bẻ gãy các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu, và tác động mạnh đến tâm lý của nhà đầu tư khiến chứng khoán châu Âu, Mỹ giảm mạnh.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,55 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,07 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
Nhận diện dấu hiệu Nhận diện dấu hiệu "úp bô" trong đầu tư cổ phiếu
Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"
Trung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt NamTrung Quốc gây thất vọng lớn ở trận giao hữu trước khi đấu tuyển Việt Nam
Thủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXHThủ tướng yêu cầu tập trung phòng, chống dịch, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển KTXH
Thủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCMThủ tướng Chính phủ giao 5 địa phương triển khai các dự án của đường Vành đai 4 TP HCM

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 19:45