Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 24/10: 87% chuyên gia nhận định giá vàng tăng

07:45 | 24/10/2021

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các rủi ro đối với chuỗi cung ứng toàn cầu có thể đẩy lạm phát toàn cầu leo thang, giá vàng hôm nay ghi nhận kỳ vọng kim loại quý lên mức 1.835 USD/Ounce và sẽ sớm phá mốc 2.000 USD/Ounce.

Tuần qua, giá vàng thế giới được hỗ trợ mạnh bởi lo ngại lạm phát toàn cầu tiếp tục gia tăng khi mà tình trạng thiếu hụt năng lượng vẫn đang diễn ra tại hầu hết các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Anh…

Sự thận trọng của Fed trong việc đưa ra các quyết định điều chỉnh chính sách tiền tệ, bất chấp các dữ liệu kinh tế gần đây cho thấy đã nền kinh tế số 1 thế giới đã có đủ điều kiện để Fed thực hiện điều này, càng làm cho lo ngại trên gia tăng.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, bất chấp loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ Mỹ, Đức, Anh… làm gia tăng các triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, giá vàng thế giới đã lấy lại đà tăng nhẹ. Ghi nhận vào đầu giờ ngày 18/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.767,48 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.770,4 USD/Ounce, tăng 2,1 USD/Ounce trong phiên.

Bộ Lao động Mỹ ngày 15/10 cho biết doanh số bán lẻ của nền kinh tế Mỹ trong tháng 9/2021 đã tăng 0,7% so với tháng trước đó.

Đà tăng giá của kim loại quý tiếp tục được củng cố khi thị trường nhận được lực hỗ trợ từ việc đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm trước thông tin Trung Quốc bán trái phiếu USD.

Tâm lý rủi ro lớn dần khi giới đầu tư lo ngại các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu như lạm phát, khủng hoảng tài chính, năng lượng… đang ngày một gia tăng.

Các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hoá bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tình trạng thiếu hụt năng lượng khiến các sản lượng của các nhà máy sụt giảm giảm. Chi phí nhiên liệu tăng cao đẩy giá nhiều loại hàng hoá tăng cao và kéo theo đó là nguy cơ lạm phát tiếp tục treo cao, thậm chí gia tăng.

Nguy cơ vỡ nợ của Tập đoàn China Evergrande Group ngày một lớn khi các nỗ lực nhằm xử lý khủng hoảng của Tập đoàn này chưa mang lại kết quả cụ thể.

Tính đến đầu giờ sáng 21/10, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.782,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.783,4 USD/Ounce.

Và trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những cảnh báo về việc lạm phát treo ở mức cao có thể sẽ diễn ra trong một thời gian dài, giá vàng thế giới có thời điểm đã vượt xa mức 1.800 USD/Ounce.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.792,32 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 12/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.793,1 USD/Ounce, tăng 11,2 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 24/10 ghi nhận giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 57,55 – 58,25 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,40 – 58,10 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,55 – 58,10 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 18/10, giá vàng tuần tới (25 – 29/10) được dự báo sẽ bùng nổ, vượt qua ngưỡng 1.835 USD/Ounce và có cơ sở để vượt qua mức 2.000 USD/Ounce.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco, trong 15 nhà phân tích Phố Wall thì có 13 người, chiếm tới 87%, nhận định giá vàng tăng, 2 người cho rằng giá vàng đi ngang và không có nhà phân tích nào nhận định giá vàng giảm.

Còn với 598 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 360 người, tương đương 60% nhận định tích cực về giá vàng, 134 người dự báo giá vàng giảm và có 104 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng thị trường đã chinh phục được ngưỡng 1.800 USD/Ounce và nhà đầu tư nên lạc quan về kim loại quý.

Vị chuyên gia này cũng cho rằng, sự bứt phá trên 1.835 USD/Ounce có thể tạo đủ động lực để đẩy giá vàng lên mức 2.000 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Đầu tư hơn nữa nguồn lực cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chếThủ tướng: Đầu tư hơn nữa nguồn lực cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế
Chủ trương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp số 03 tại Hưng YênChủ trương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp số 03 tại Hưng Yên
PGS-TS Vũ Sỹ Cường: PGS-TS Vũ Sỹ Cường: "Chúng ta còn rất nhiều tiền nhưng không tiêu được"
Big Oil có rời bỏ Iraq? Iraq cần phải làm gì để hấp dẫn đầu tưBig Oil có rời bỏ Iraq? Iraq cần phải làm gì để hấp dẫn đầu tư
Vụ đầu tư lớn nhất châu Âu vào hydro xanhVụ đầu tư lớn nhất châu Âu vào hydro xanh
INEOS đầu tư 2,3 tỷ USD để sản xuất hydro xanhINEOS đầu tư 2,3 tỷ USD để sản xuất hydro xanh
Các Các "đại bàng" châu Âu rót hàng chục tỷ USD đầu tư ở Việt Nam
Giá nguyên vật liệu tăng Giá nguyên vật liệu tăng "choáng", từ hộp tôm đến đại dự án đều oằn mình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00