Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 21/8: Thế giới đi ngang, vàng SJC giảm mạnh

07:28 | 21/08/2021

989 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại bất ổn ở Afghanistan không đủ lớn để lấn át tâm lý hưng phấn trước những đánh giá lạc quan về nền kinh tế Mỹ, qua đó khiến giá vàng hôm nay có xu hướng trượt nhẹ.
Giá vàng hôm nay 21/8: Thế giới đi ngang, vàng SJC giảm mạnh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 21/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.780,60 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 221 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,52 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,63 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.779,5 USD/Ounce, giảm 1,5 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước ngày 20/8 cũng được điều chỉnh giảm 100 ngàn đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch ngày 19/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,45 – 57,115 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 21/8 tiếp tục xu hướng trượt nhẹ chủ yếu do đồng USD được hưởng lợi sau thông tin tích cực từ thị trường lao động Mỹ.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lầu đầu tuần trước của nền kinh tế Mỹ đã giảm mạnh 29.000 đơ, xuống còn 348.000 đơn, thấp hơn nhiều con số dự báo và con số 377.000 của tuần trước. Theo Bộ Lao động Mỹ, đây là con số thấp nhất của nền kinh tế Mỹ kể từ 14/3/2020.

Trước đó, đồng USD cũng được hỗ trợ bởi những nhận định tích cực của FED về nền kinh tế Mỹ trong biên bản cuộc họp tháng 7/2021.

Cùng với đó, thị trường cũng đang ghi nhận ngày một nhiều hơn các ý kiến, quan điểm của giới chức FED nhận định các điều kiện để nâng lãi suất cơ bản đồng USD và thu hẹp chương trình thu mua tài sản, chứng khoán đã rõ ràng hơn.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,470 điểm.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi tâm lý lo ngại tình trạng bất ổn ở Afghanistan có thể tạo ra những tác động tiêu cực đến thị trường tài chính toàn cầu, qua đó kích thích dòng tiền chảy vào các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng.

Minh Ngọc

Chính phủ cơ bản thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luậtChính phủ cơ bản thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật
Tin tức kinh tế ngày 20/08: VITAS đề nghị giảm 30% giá điệnTin tức kinh tế ngày 20/08: VITAS đề nghị giảm 30% giá điện
Nóng: Siêu doanh nghiệp 128.000 tỷ đồng 4 năm không có doanh thu, hóa đơnNóng: Siêu doanh nghiệp 128.000 tỷ đồng 4 năm không có doanh thu, hóa đơn
Đầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi roĐầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi ro
Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Vụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảoVụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảo
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại
Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19
Covid-19 Covid-19 "đột nhập" sở giao dịch, chứng khoán thoát hiểm thứ 6 ngày 13
Chứng khoán thoát hiểm trong gang tấc, nhà đầu tư vẫn Chứng khoán thoát hiểm trong gang tấc, nhà đầu tư vẫn "tim đập chân run"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 19:45